ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2015/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 02 tháng 02 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/06/2014;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21/11/2007;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BXD ngày 15/9/2014 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng;
Theo đề nghị nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1921/SXD-VLXD ngày 28/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04 /2015/QĐ-UBND ngày 02/02/2015 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định nội dung quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với các mặt hàng vật liệu xây dựng; trách nhiệm quản lý về vật liệu xây dựng của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng các cấp; các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Mục đích - yêu cầu quản lý
1. Quy định này là cơ sở để thực hiện công tác quản lý Nhà nước về sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, đồng thời tạo điều kiện nâng cao chất lượng công trình xây dựng, hạn chế những ảnh hưởng có hại đến môi trường, bảo đảm vệ sinh, giữ gìn cảnh quan đô thị, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội và góp phần bảo vệ lợi ích chính đáng của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng và người tiêu dùng.
2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng phải tuân thủ nghiêm các quy định về chất lượng vật liệu xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Các cơ quan quản lý Nhà nước tăng cường công tác quản lý Nhà nước về chất lượng của vật liệu xây dựng từ khâu sản xuất, kinh doanh đến sử dụng vào trong các công trình xây dựng.
1. Vật liệu xây dựng là sản phẩm có nguồn gốc hữu cơ, vô cơ, kim loại được sử dụng để tạo nên công trình xây dựng, trừ các trang thiết bị điện.
2. Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng có khả năng gây mất an toàn (sau đây gọi là sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhóm 2) là sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, sử dụng trong công trình xây dựng có tiềm ẩn nguy cơ gây hại cho người và công trình xây dựng, cho môi trường xung quanh.
3. Tiêu chuẩn về vật liệu xây dựng là những quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá các sản phẩm vật liệu xây dựng nhằm nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả sử dụng của vật liệu xây dựng.
Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng.
4. Tiêu chuẩn cơ sở là tiêu chuẩn do tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và các cơ quan, tổ chức khác công bố để áp dụng trong các hoạt động của tổ chức đó.
5. Quy chuẩn kỹ thuật về vật liệu xây dựng là những quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà các sản phẩm vật liệu xây dựng phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khỏe con người; bảo vệ môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác.
Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng.
6. Công bố tiêu chuẩn áp dụng là việc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng thông báo về tiêu chuẩn áp dụng hoặc các đặc tính cơ bản của các sản phẩm vật liệu xây dựng của mình sản xuất ra hoặc đang kinh doanh.
7. Công bố hợp quy là việc tổ chức, cá nhân phải công bố các sản phẩm vật liệu xây dựng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật bắt buộc áp dụng khi chưa được chuyển thành các quy chuẩn kỹ thuật.
8.Chứng nhận hợp quy là việc xác nhận các sản phẩm vật liệu xây dựng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật bắt buộc áp dụng khi chưa được chuyển thành các quy chuẩn kỹ thuật.
9.Tổ chức chứng nhận hợp quy là tổ chức thực hiện việc đánh giá, xác nhận các sản phẩm vật liệu xây dựng phù hợp với các yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật bắt buộc áp dụng khi chưa được chuyển thành các quy chuẩn kỹ thuật.
10. Dấu hợp quy là dấu hiệu chứng minh sự phù hợp của các sản phẩm vật liệu xây dựng với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Dấu hợp quy được cấp cho các sản phẩm vật liệu xây dựng sau khi các sản phẩm vật liệu xây dựng được chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy.
11. Tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa bao gồm kết quả đánh giá sự phù hợp, tài liệu quảng cáo, giới thiệu tính năng, công dụng, đặc tính, hướng dẫn sử dụng sản phẩm, hàng hóa.
12. Nhóm sản phẩm vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện:
a, Vật liệu xây dựng cồng kềnh, khối lượng lớn, dễ gây bụi gồm: gạch xây, cát, đá, sỏi, vôi cục, vôi tôi, tấm lợp, thép xây dựng, kết cấu thép xây dựng, bê tông thương phẩm, bê tông đúc sẵn, kính tấm xây dựng, đá ốp lát có tạo hình cắt, mài cạnh.
b, Vật liệu xây dựng dễ cháy gồm: gỗ xây dựng, tre, nứa, lá, đà giáo, cốp pha, cừ tràm, vật liệu nhựa, các loại sơn dầu, giấy dầu, cót, cót ép.
c, Vật liệu xây dựng có mùi, hóa chất độc hại có hắc ín.
13. Địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng bao gồm: các trạm tiếp nhận, kho, bãi tồn trữ; trung tâm, siêu thị, chợ, cửa hàng buôn bán vật liệu xây dựng.
14. Quy hoạch mạng lưới kinh doanh vật liệu xây dựng là việc ban hành các quy định về khu vực, đường phố, địa điểm được phép sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi đổ phế thải vật liệu xây dựng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
ĐIỀU KIỆN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Điều 4. Hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng
Các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, chế biến, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh phải chấp hành nghiêm chỉnh Luật Khoáng sản, Luật Thương mại, Luật Bảo vệ môi trường và các điều khoản quy định tại Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng.
Điều 5. Kinh doanh vật liệu xây dựng có điều kiện
1. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng có điều kiện trên địa bàn tỉnh, ngoài việc tuân thủ quy định tại Điều 4 của Quy định này, cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư số 11/2007/TT-BXD ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng và phù hợp với Quy hoạch mạng lưới kinh doanh vật liệu xây dựng có điều kiện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
a. Đối với nhóm vật liệu xây dựng cồng kềnh, khối lượng lớn, dễ gây bụi: Địa điểm kinh doanh các vật liệu xây dựng cồng kềnh phải có đủ bến bãi để tập kết thuận lợi cho các phương tiện vận tải ra vào, nơi kê xếp sản phẩm phải ngăn nắp, gọn gàng, tránh đổ vỡ gây tai nạn, không lấn chiếm ngoài diện tích được phép kinh doanh. Riêng đá, cát, sỏi phải xây ô chứa, rào chắn kín tránh tràn, trôi. Hệ thống thoát nước của địa điểm kinh doanh phải có hố thu, lắng đọng vật liệu bị tràn trôi, thường xuyên nạo vét thu gom và vận chuyển đến nơi quy định, không để ảnh hưởng tới hệ thống thoát nước chung của khu vực và môi trường xung quanh. Đối với gạch, đá ốp lát: Không được cắt, mài ở vỉa hè đường phố, không để nước, bụi bẩn bắn vương vãi ra nơi công cộng. Vôi xây dựng (vôi tôi, vôi cục, vôi bột): Địa điểm kinh doanh vôi xây dựng không được đặt ở các khu vực đông dân cư, xung quanh trường học, các trung tâm văn hóa thể thao, bệnh viện, chợ. Việc tồn trữ vôi cục phải có kho kín hoặc bao bì chống ẩm, đặt nơi cao ráo. Việc tôi vôi và dự trữ vôi phải bằng thùng, bể xây có nắp đậy hoặc hố đào có hàng rào che chắn cao ít nhất 1,5 m, đặt ở nơi có ít người qua lại. Có hàng rào che chắn, biển báo nguy hiểm khu vực hố vôi, bể vôi.
b. Đối với nhóm vật liệu xây dựng dễ cháy: Địa điểm kinh doanh các loại vật liệu thuộc nhóm này phải đảm bảo những quy định như đối với nhóm vật liệu tại Khoản 1 - Điều 6 của Quy định này. Đồng thời nơi tồn trữ, kinh doanh các loại vật liệu này phải đặt xa nơi sinh lửa, phải có các thiết bị phòng cháy, chữa cháy theo quy định của Pháp luật về phòng cháy chữa cháy và các quy định khác có liên quan.
c. Vật liệu xây dựng có mùi, hóa chất độc hại, gây bụi: Phải có ngăn cách đảm bảo an toàn cho người tại nơi bán hàng. Việc tồn trữ và vận chuyển đối với những loại vật liệu này phải có bao bì đóng gói đối với dạng bột; thùng, hộp, téc chứa kín đối với dạng lỏng. Có dụng cụ cân đong an toàn khi mua bán. Không được để các dung môi, phụ gia và sơn ở nơi gần nguồn nước, giếng ăn, ao hồ, nơi có nhiệt độ cao, có khả năng phát cháy. Phải có các thiết bị phòng cháy, chữa cháy theo quy định của Pháp luật. Có biện pháp bảo vệ môi trường và tính mạng, tài sản của nhân dân.
2. Phải có biển hiệu ghi rõ tên cửa hàng, tên doanh nghiệp hoặc họ tên cá nhân kinh doanh, giấy phép kinh doanh, cơ quan cấp phép kinh doanh. Phải niêm yết công khai và bán đúng giá các chủng loại vật liệu xây dựng được phép kinh doanh.
3. Cấm lưu hành, sử dụng trong công trình xây dựng các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng không đảm bảo chất lượng và chưa có giấy Chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy.
4. Không được phép tổ chức kho, bãi tồn trữ các loại vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện tại các phường nội thành; các tuyến phố chính, phố trung tâm thành phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn; khu vực tập trung dân cư của các thị trấn, thị tứ. Chỉ được phép tổ chức kho, bãi tồn trữ theo hướng dẫn của UBND cấp huyện.
5. Các loại vật liệu xây dựng bị hư hỏng, kém phẩm chất, phế thải trong quá trình vận chuyển, lưu chứa, kinh doanh phải được chở về nơi sản xuất hoặc đổ đúng nơi quy định.
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Điều 6. Trong quá trình sản xuất
1. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 28 - Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, người sản xuất phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng sản phẩm trong sản xuất như sau:
a, Áp dụng hệ thống quản lý nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm do mình sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
b, Nhà sản xuất phải có trách nhiệm công bố tiêu chuẩn áp dụng và phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất. Ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
c, Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến quá trình sản xuất, chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng mã số QCVN 16:2014/BXD được ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BXD ngày 15/9/2014 của Bộ Xây dựng.
2. Các nội dung kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng trong sản xuất được quy định tại Điều 5 - Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 7. Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng xuất khẩu
1. Theo quy định tại Điều 32 - Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, người xuất khẩu hàng hóa phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng hàng hóa như sau:
a, Phải bảo đảm hàng hóa xuất khẩu phù hợp với quy định của nước nhập khẩu, hợp đồng hoặc điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với nước, vùng lãnh thổ có liên quan.
b, Áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trong quá trình sản xuất hoặc tự xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm do mình sản xuất.
2. Các nội dung kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa vật liệu xây dựng xuất khẩu được quy định tại Điều 10 - Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 8. Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu
1. Theo quy định tại Điều 34 - Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa:
a, Hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu phải được công bố tiêu chuẩn áp dụng và ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
b, Hàng hóa nhập khẩu phải được công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng (QCVN 16:2014/BXD) liên quan đến quá trình sản xuất, sản phẩm cuối cùng bởi tổ chức chứng nhận được Bộ Xây dựng chỉ định.
c, Hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu phải được kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu.
2. Các nội dung kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu được quy định tại Điều 8 - Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 9. Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng lưu thông trên thị trường
1. Theo quy định tại Điều 38 - Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Khoản 1, Điều 32 - Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, hàng hóa vật liệu xây dựng lưu thông trên thị trường phải được người bán hàng thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng sau đây:
a, Chỉ được phép kinh doanh đối với các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng đạt tiêu chuẩn đã công bố áp dụng. Đối với các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được quy định tại QCVN 16:2014/BXD thì phải có chứng nhận hợp quy.
b, Sản phẩm vật liệu xây dựng có nhãn và nhãn phải bảo đảm ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
c, Chịu sự kiểm tra chất lượng hàng hóa theo quy định.
2. Các nhóm sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng sau, khi lưu hành sử dụng trong công trình xây dựng phải có giấy Chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy:
a. Clanhke xi măng poóc lăng; xi măng poóc lăng; xi măng poóc lăng hỗn hợp; xi măng poóc lăng trắng; xi măng Alumin; xi măng giếng khoan chủng loại G; xi măng poóc lăng ít tỏa nhiệt; xi măng poóc lăng hỗn hợp ít tỏa nhiệt; xi măng poóc lăng bền sun phát; xi măng poóc lăng hỗn hợp bền sun phát; xi măng poóc lăng xỉ lò cao và xi măng poóc lăng xây trát.
b. Kính kéo; kính nổi; kính cán vân hoa; kính màu hấp thụ nhiệt; kính phủ phản quang; kính phẳng tôi nhiệt; kính dán nhiều lớp và kính dán an toàn nhiều lớp; kính cốt lưới thép và kính phủ bức xạ thấp.
c. Phụ gia khoáng cho xi măng; xỉ hạt lò cao dùng để sản xuất xi măng; phụ gia công nghệ cho xi măng; phụ gia khoáng hoạt tính cao dùng cho bê tông và vữa: silicafume (SF) và tro trấu nghiền mịn (RHA); phụ gia khoáng cho bê tông đầm lăn; phụ gia hóa học cho bê tông và phụ gia tro bay hoạt tính dùng cho bê tông, vữa xây và xi măng.
d. Tấm sóng amiăng xi măng (tấm lợp fibro); tấm thạch cao; tấm xi măng sợi; nhôm và hợp kim nhôm định hình; hệ thống ống bằng chất dẻo dùng cho hệ thống cấp nước, thoát nước và cống rãnh được đặt ngầm và nổi trên mặt đất trong điều kiện có áp suất – Polyvinyl clorua không hóa dẻo (PVC-U); ván MDF; ván dăm và ván sàn gôc nhân tạo.
e. Sơn tường dạng nhũ tương; Bột bả tường gốc ximăng poóc lăng; sơn epoxy; sơn alkyd; tấm trải chống thấm trên cơ sở bi tum biển tính; băng chặn nước PVC; vật liệu chống thấm gốc ximăng - polyme và silicon xảm khe cho kết cấu xây dựng.
f. Gạch gốm ốp lát ép bán khô; gạch gốm ốp lát đùn dẻo; gạch gốm ốp lát - Gạch ngoại thất Mosaic; gạch terrazzo; đá ốp lát nhân tạo trên cơ sở chất kết dính hữu cơ và đá ốp lát tự nhiên.
g. Xí bệt, tiểu nữ; chậu rửa và xí xổm.
h. Cốt liệu nhỏ (cát) cho bê tông và vữa; cốt liệu lớn (đá dăm, sỏi, sỏi dăm) cho bê tông; cát nghiền cho bê tông và vữa và cốt liệu nhỏ (cát) cho bê tông và vữa.
i. Cửa sổ, cửa đi bằng khung nhựa cứng U- PVC; cửa đi, cửa sổ - Cửa gỗ và cửa đi, cửa sổ - Cửa kim loại.
k. Gạch đặc đất sét nung; gạch rỗng đất sét nung; gạch bê tông; bê tông nhẹ - Gạch bê tông khí chưng áp (AAC) và bê tông nhẹ - Bê tông bọt, khí không chưng áp.
3. Các nội dung kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường được quy định tại Điều 12 - Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Thông tư số 16/2009/TT-BKHCN ngày 02/6/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ Hướng dẫn kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 10. Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng sử dụng trong công trình xây dựng
1. Theo quy định Điều 110 của Luật Xây dựng 2014, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Điều 14 - Nghị định số 132/2008/NĐ-CP Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa:
a, Vật liệu, cấu kiện sử dụng vào trong công trình xây dựng phải theo đúng thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) đã được phê duyệt, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
b, Ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu trong nước. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, việc sử dụng vật liệu nhập khẩu phải được quy định trong nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phù hợp với thiết kế xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) do người quyết định đầu tư quyết định.
c, Hàng hóa phải được sử dụng, vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Người sử dụng, người sở hữu hàng hóa có trách nhiệm tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 42 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhằm bảo đảm chất lượng hàng hóa trong quá trình sử dụng.
d, Hàng hóa phải được kiểm định theo quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
e, Hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa phải kiểm định trong quá trình sử dụng sau khi được cấp giấy chứng nhận kiểm định mới được phép đưa vào sử dụng.
2. Các nội dung kiểm tra chất lượng hàng hóa trong quá trình sử dụng trong công trình xây dựng được quy định tại Điều 16 - Nghị định số 132/2008/NĐ-CP Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 11. Kiểm tra, thanh tra các hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng
1. Tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh đều phải chịu sự thanh, kiểm tra của chính quyền các cấp; các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và theo quy định này.
2. Kiểm tra, thanh tra sự tuân thủ các điều kiện sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; chất lượng vật liệu xây dựng; công tác đảm bảo trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường của các cơ sở kinh doanh vật liệu xây dựng.
3. Kiểm tra, thanh tra theo kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất khi có khiếu nại, tố cáo, hoặc có dấu hiệu vi phạm.
1. Các tổ chức, cá nhân khi có hành vi vi phạm hành chính thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở các tổ chức, cá nhân hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng hoặc trục lợi cá nhân sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Việc xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP, NGÀNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 13. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Xây dựng: Là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về vật liệu xây dựng, chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã và thành phố thực hiện việc quản lý Nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
a) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật để thống nhất quản lý các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền.
b) Tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch vật liệu xây dựng của tỉnh đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển quy hoạch vật liệu quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được UBND tỉnh phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và cung cấp thông tin về lĩnh vực vật liệu xây dựng.
c) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về chất lượng, về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
d) Hướng dẫn các quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
đ) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra chất lượng các loại sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc kê khai, niêm yết giá bán các mặt hàng vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở, UBND các huyện, thị xã và thành phố lập quy hoạch mạng lưới kinh doanh vật liệu xây dựng, ban hành các quy định khu vực, đường phố, địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi đổ phế thải vật liệu xây dựng phù hợp với các quy hoạch của địa phương;
f) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh vật liệu xây dựng theo quy định.
g) Tham gia góp ý kiến thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
h) Tổ chức theo dõi, thống kê, tổng hợp về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn, báo cáo định kỳ hàng năm, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
i) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính công bố giá gốc vật liệu hàng tháng, quý làm cơ sở để tham khảo lập dự toán và thanh quyết toán công trình xây dựng trên địa bàn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hướng dẫn các tổ chức đăng ký kinh doanh ngành nghề sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng phải đảm bảo tuân thủ Quy định này. Địa điểm kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch các địa điểm được phép kinh doanh vật liệu xây dựng.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường: Thực hiện kiểm tra và xử lý các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
4. Sở Công Thương: Phối hợp với Sở Xây dựng và các ngành liên quan trong việc Quy hoạch sản xuất vật liệu xây dựng; xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; xúc tiến thương mại, triển lãm hàng hóa và tổ chức các hội chợ quảng bá sản phẩm nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; quản lý chặt chẽ việc kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn, trong đó tăng cường kiểm tra việc niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết đối với các cơ sở kinh doanh vật liệu xây dựng.
5. Sở Giao thông Vận tải: Thực hiện kiểm tra và xử lý các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông; lấn chiếm vỉa hè, lòng lề đường; gây bụi bẩn, mất mỹ quan đường phố.
6. Sở Tài chính: Tham mưu bố trí kinh phí để hoàn thành nhiệm vụ trong việc tổ chức kiểm tra, thanh tra các hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng và quản lý chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng lưu thông trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Xây dựng để tổ chức công bố giá gốc vật liệu xây dựng hàng tháng, quý
7. Công an tỉnh: Chỉ đạo các lực lượng công an phối hợp với Thanh tra Xây dựng, Thanh tra Giao thông, Quản lý thị trường, Chính quyền các địa phương kiểm tra và xử lý các tổ chức, cá nhân kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng trên địa bàn vi phạm hành chính về điều kiện kinh doanh tại Quy định này trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Luật phòng cháy chữa cháy, môi trường.
Điều 14. Trách nhiệm của UBND huyện, thành phố và thị xã
1. Chỉ đạo các phòng chuyên môn, thanh tra cấp huyện, thành phố, thị xã, UBND phường, xã, thị trấn tổ chức phổ biến, hướng dẫn, giám sát, lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện các quy định điều kiện sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn mình quản lý, xử lý các vi phạm hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
2. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
3. Đề xuất việc xây dựng quy hoạch, bổ sung quy hoạch các địa điểm được phép sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng đảm bảo phù hợp với các quy định của tỉnh và điều kiện thực tế trên địa phương.
4. Xử lý các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng có hành vi vi phạm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chuyển cấp trên xử lý nếu vượt quá thẩm quyền.
1. Các tổ chức, cá nhân đang hoạt động sản xuất, kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng tại các khu vực, tuyến phố phù hợp với Quy định này được tiếp tục kinh doanh theo đúng quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân đang hoạt động sản xuất, kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng tại các khu vực, tuyến phố chính, cần có kế hoạch xây dựng lộ trình để di dời đến nơi quy định trước năm 2020. Giao trách nhiệm Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan, xây dựng và triển khai thực hiện lộ trình này trên địa bàn.
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện Quy định này; tham mưu xử lý các vi phạm theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Xây dựng) để xem xét giải quyết./.
- 1 Quyết định 35/2014/QĐ-UBND Quy định về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2 Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3 Thông tư 15/2014/TT-BXD ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 4 Luật bảo vệ môi trường 2014
- 5 Luật Xây dựng 2014
- 6 Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 7 Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở
- 8 Luật khoáng sản 2010
- 9 Thông tư 16/2009/TT-BKHCN hướng dẫn kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 10 Nghị định 132/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 11 Thông tư 11/2007/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 124/2007/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 12 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 13 Nghị định 127/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
- 14 Nghị định 124/2007/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng
- 15 Nghị định 59/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện
- 16 Luật Thương mại 2005
- 17 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 18 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 19 Luật phòng cháy và chữa cháy 2001