ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2003/QĐ-UB | Tam Kỳ, ngày 10 tháng 01 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH CƠ CHẾ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN DỰ ÁN SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT TẠO VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14/7/1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai ngày 29/6/2001;
Căn cứ Nghị định 04/2000/NĐ-CP ngày 11/2/2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai và Nghị định 66/2001/NĐ-Cp ngày 28/9/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000;
Căn cứ Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua nhiệm vụ kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2003, tại kỳ họp lần thứ 11, HĐND tỉnh khóa VI (từ ngày 07 đến ngày 09 tháng 01 năm 2003);
Theo đề nghị của Sở Tài chính - Vật giá, Kế hoạch Đầu tư, Địa chính, Xây dựng và Cục thuế tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kè theo Quyết định này "Cơ chế tài chính thực hiện dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành, các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, thủ trửong các ban, ngành, hội đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các tổ chức kinh tế và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN DỰ ÁNSỬ DỤNG QUỸ ĐẤT TẠO VỐN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05 /2003/QĐ-UB ngày 10 /01/2003 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng.
1) Quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trong quy định này là đất thuộc danh mục quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hoặc UBND tỉnh phê duyệt theo phân cấp và được UBND tỉnh quyết định thực hiện.
Dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2) Hình thức sử dụng quỹ đất tạo vốn:
Đấu giá công khai quyền sử dụng đất và các hình thức khác (trong một số trường hợp đặc biệt ) do UBND tỉnh quyết định.
3) Đối tượng áp dụng :
Các tổ chức kinh tế có chức năng hoạt động kinh doanh bất động sản, có năng lực thực hiện dự án đầu tư.
Điều 2. Quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng gồm 2 loại :
1) Đất được nhà nước thực hiện qui hoạch tổng thể, qui hoạch chi tiết 1/500, thực hiện bồi thường thiệt hại; tái định cư.
2) Đất được nhà nước qui hoạch tổng thể, qui hoạch chi tiết 1/2.000 hoặc 1/500.
Tất cả các khu đất đấu giá công khai quyền sử dụng đất hoặc các hình thức khác, đều phải lập dự án và quản lý theo đúng điều lệ quản lý đầu tư xây dựng và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt .
Điều 3. Cách xác định giá sàn.
1) Giá sàn khu đất được duyệt là cơ sở để tổ chức đấu giá hoặc giao thầu. Giá sàn bao gồm các khoản sau :
- Toàn bộ chi phí điều tra, khảo sát, lập quy hoạch, cắm mốc, công bố quy hoạch.
- Chi phí bồi thường thiệt hại, tái định cư (trường hợp Nhà nước đảm nhận khoản chi này).
- Giá đất đã chuyển đổi mục đích sử dụng (mức giá này được xác định trong khung giá đất cùng mục đích sử dụng tại khu vực, địa phương).
2) Sau khi có qui hoạch tổng thể, qui hoạch chi tiết, dự toán chi phí bồi thường thiệt hại Ban Quản lý dự án lập phương án giá gởi cơ quan tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt giá sàn.
Điều 4. Các quy định về tổ chức đấu giá
1) Hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng đất gồm :
- Giấy phép đăng ký kinh doanh, bản tự giới thiệu về khả năng chuyên môn, tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm thực hiện dự án;
- Phương án tài chính thực hiện dự án được Ngân hàng thương mại bảo lãnh;
- Văn bản xin tham gia đấu giá.
Một tổ chức chỉ được tham gia một hồ sơ đấu giá. Trường hợp Tổng công ty đứng tên tham gia đấu giá thì các đơn vị trực thuộc không được phép tham gia với tư cách độc lập.
2) Hình thức tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
Hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với từng dự án cụ thể do Hội đồng đấu giá xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt .
3) Hội đồng đấu giá, thành phần Hội đồng đấu giá do Chủ tịch UBND tỉnh quy định và thành lập.
4) Tiền đặt cọc tham gia đấu giá được tính bằng 5% giá sàn khu đất được duyệt; qui trình , qui chế tổ chức đấu giá do Hội đồng đấu giá xây dựng theo quy định hiện hành.
5) Phê duyệt kết quả đấu giá.
Căn cứ vào kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, Chủ tịch Hội đồng đấu giá trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 5. Thời hạn thanh toán và ký kết hợp đồng.
- Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả đấu giá hoặc quyết định giao tổ chức thực hiện dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng (SDQĐ TVXD CSHT) của UBND tỉnh, tổ chức thực hiện dự án tiến hành ký hợp đồng với Ban Quản lý Dự án (Ban này do UBND tỉnh thành lập hoặc giao nhiệm vụ). Thời điểm ký hợp đồng không quá 30 ngày kể từ ngày có quyết định được phê duyệt. Hợp đồng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế và quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
- Tối đa sau 15 ngày kể từ ngày ký hợp đồng, tổ chức trúng giá phải nộp vào ngân sách nhà nước tối thiểu 10% giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá trúng đấu giá hoặc theo quyết định phê duyệt, phần còn lại thanh toán theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế được ký kết nhưng thời hạn thanh toán phải thực hiện đúng theo quyết định được phê duyệt.
Điều 6. Số tiền thu được từ việc SDQĐ TVXD CSHT chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng công cộng, thực hiện qui hoạch tổng thể và qui hoạch chi tiết theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Nguồn thu này trước hết sử dụng để bù đắp các khoản chi phí Nhà nước đã chi ra cho việc thực hiện qui hoạch tổng thể, qui hoạch chi tiết, bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng và các chi phí khác (theo từng cấp ngân sách), số còn lại được điều tiết không quá 30% cho ngân sách huyện, thị và ngân sách xã, phường, thị trấn nơi có nguồn thu phát sinh. Trường hợp đặc biệt được UBND tỉnh quy định riêng.
Điều 7. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị thực hiện dự án SDQĐ TVXD CSHT :
1) Đơn vị thực hiện dự án SDQĐ TVXD CSHT khi được Nhà nước giao đất có các quyền của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, ngoài ra còn có các quyền :
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn liền với công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được xây dựng trên đất đó.
- Cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với công trình kiến trúc, với kết cấu hạ tầng đã xây dựng trên đất đó.
- Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh theo quy định pháp luật.
- Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất cùng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đó để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2) Đơn vị thực hiện dự án SDQĐ TVXD CSHT có trách nhiệm :
- Thực hiện qui hoạch chi tiết (với tỷ lệ lớn hơn nếu cần thiết) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt .
- Xây dựng phương án bồi thường thiệt hại trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Giá cả, mức bồi thường thiệt hại về đất và tài sản trên đất khi thực hiện bồi thường thiệt hại theo mức quy định hiện hành của Nhà nước.
- Xây dựng tiến độ thực hiện dự án trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Sử dụng đất đúng mục đích đã được qui hoạch chi tiết và tiến độ xây dựng đã được phê duyệt. Chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Có trách nhiệm nộp đầy đủ các khoản thuế theo quy định của pháp luật tại địa phương.
Điều 8. Tổ chức thực hiện.
1) Văn phòng HĐND và UBND tỉnh phối với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh :
+ Phê duyệt giá sàn quyền sử dụng đất do cơ quan tài chính trình.
+ Phê duyệt kết quả đấu giá nhận quyền sử dụng đất hoặc phê duyệt đơn vị thực hiện dự án SDQĐ TVXD CSHT.
+ Phê duyệt dự án xây dựng cơ sở hạ tầng; phương án, kế hoạch sử dụng đất do các đơn vị thực hiện dự án SDQĐ TVXD CSHT trình.
+ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Sở Địa chính trình.
+ Thường xuyên theo dõi, chỉ đạo, giám sát tiến độ thực hiện, chất lượng công trình, kế hoạch sử dụng đất của các đơn vị thực hiện dự án SDQĐ TVXD CSHT.
2) Cơ quan Tài chính có trách nhiệm: thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt giá sàn, thẩm định phương án bồi thường thiệt hại trình UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã phê duyệt theo thẩm quyền; Tham mưu cho UBND cấp có thẩm quyền giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường thiệt hại, giá đất, tái định cư.
3) Ban Quản lý dự án SDQĐ TVXD CSHT ngoài chức năng, trách nhiệm được nêu tại quyết định được phê duyệt còn có trách nhiệm sau :
- Cơ quan đầu mối phối hợp với các ngành chức năng thực hiện quản lý Nhà nước đối với dự án, quản lý qui hoạch, kiến trúc, tiến độ và chất lượng công trình.
- Lập hồ sơ thu hồi đất, giao đất cho đơn vị thực hiện dự án SDQĐ TVXD CSHT trình cấp có thẩm quyền giao đất theo đúng quy định của Luật Đất đai.
- Phối hợp với Ban Đền bù giải toả huyện, thị xã thực hiện việc bồi thường thiệt hại cho các đối tượng có đất bị thu hồi, đề xuất UBND tỉnh xem xét giải quyết cưỡng chế đối với các trường hợp cố ý không chấp hành chính sách đền bù.
- Theo dõi tiến độ thi công công trình hạ tầng của đơn vị thực hiện dự án SDQĐ TVXD CSHT, đôn đốc, bàn cách tháo gỡ vướng mắc mà đơn vị thi công gặp phải.
- Phối hợp với các ngành liên quan theo dõi, giám sát, đánh giá, nghiệm thu chất lượng công trình đã và đang thi công.
4) Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm được nêu ở Quyết định thành lập.
5) UBND huyện, thị có trách nhiệm giúp UBND tỉnh thực hiện các khâu công việc theo quy định này và các quy định khác về quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý đất đai được phân cấp hoặc uỷ quyền.
- Chỉ đạo các phòng ban liên quan phối hợp với Ban Quản lý Dự án và đơn vị thực hiện dự án lập phương án bồi thường thiệt hại trình UBND tỉnh, huyện, thị xã xem xét phê duyệt theo thẩm quyền, trước khi triển khai thực hiện việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng.
- Tạo điều kiện thuận lợi để Ban Quản lý dự án hoàn tất thủ tục đất đai trình cấp có thẩm quyền giao đất thực hiện dự án đầu tư theo đúng quy định Nhà nước hiện hành.
6) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án SDQĐ TVXD CSHT có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Nhà nước có nghĩa vụ bảo đảm quyền lợi chính đáng cho các hộ bị giải toả trắng.
Điều 9. Điều khoản thi hành.
1) Đơn vị thực hiện dự án SDQĐ TVXD CSHT phải sử dụng theo đúng qui hoạch và phương án sử dụng đất đã cam kết được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nếu vi phạm sẽ bị thu hồi đất theo quy định của Pháp luật đất đai và không được bồi thường.
2) Các đơn vị thực hiện dự án SDQĐ TVXD CSHT khi xây dựng các công trình, kết cấu hạ tầng trên khu đất phải thực hiện đúng các quy định nêu tại Điều 7.
3) Các cơ quan quản lý nhà nước, cá nhân nếu có hành vi cản trở trái pháp luật tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành .
4) Các cơ quan quản lý Nhà nước thuộc tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện bản Quy định này.
Điều 10. Điều khoản cuối cùng.
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nội dung Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét, giải quyết .
- 1 Quyết định 85/2004/QĐ-UB về Cơ chế tài chính thực hiện dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 10/2006/QĐ-UBND công bố Danh mục Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đến ngày 31/12/2005 hết hiệu lực pháp luật
- 3 Quyết định 10/2006/QĐ-UBND công bố Danh mục Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đến ngày 31/12/2005 hết hiệu lực pháp luật
- 1 Quyết định 1470/2005/QĐ-UBND về chính sách tài chính thực hiện các dự án có liên quan đến sử dụng đất do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Quyết định 2868/2003/QĐ-UB quy định tạm thời cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3 Luật đất đai sửa đổi 2001
- 4 Nghị định 04/2000/NĐ-CP về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 6 Luật Đất đai 1993