ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2005/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân (sửa đổi);
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2004/TTLT/BKHĐT-BNV ngày 01/6/2004 của Bộ KH&ĐT- Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 2743/QĐ-UB ngày 23/8/1996 của UBND Thành phố về việc thành lập Sở KH&ĐT Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội như sau:
1. Vị trí và chức năng.
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố Hà Nội, có chức năng tham mưu giúp UBND Thành phố quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư trong các lĩnh vực: tham mưu tổng hợp về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Đề xuất, kiến nghị và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách quản lý kinh tế-xã hội, đầu tư trong nước, nước ngoài ở địa phương và đầu tư từ địa phương ra nước ngoài; Quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); Đấu thầu; Thanh tra kế hoạch và đầu tư; Đăng ký kinh doanh (ĐKKD); Các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND Thành phố và theo quy định của pháp luật.
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND Thành phố Hà Nội, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà nội có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Kho Bạc Nhà nước và được sử dụng con dấu riêng theo quy định, có trụ sở chính đặt tại: 17 Trần Nguyên Hãn, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điều 2: Nhiệm vụ và quyền hạn.
2.1. Tham mưu, trình UBND Thành phố ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
2.2. Tham mưu, trình UBND Thành phố ban hành các quy định phân cấp quản lý về các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho UBND quận, huyện và các sở, ngành của Thành phố theo quy định của pháp luật; Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định phân cấp đó.
2.3. Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch và đầu tư ở địa phương, trong đó có: chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của cả nước trên địa bàn Thành phố, những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch và sử dụng các nguồn lực để phát triển kinh tế-xã hội của Thủ đô.
2.4. Về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch:
- Chủ trì tổ chức nghiên cứu, tổng hợp, định kỳ điều chỉnh quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm, lựa chọn các chương trình, dự án ưu tiên, các danh mục dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố trình UBND Thành phố, cơ quan cấp trên có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán và phân bổ ngân sách cho các đơn vị; Tham mưu trình UBND Thành phố cân đối các nguồn vốn đầu tư phát triển; Các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của Thành phố như: Tài chính, ngân sách, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các nguồn vốn viện trợ và hợp tác đầu tư với nước ngoài;
- Trình UBND Thành phố chương trình hoạt động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo nghị quyết HĐND Thành phố. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước liên quan theo dõi tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quí, năm để báo cáo UBND Thành phố điều chỉnh, cân đối kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô;
- Hướng dẫn các ngành, các cấp thuộc Thành phố xây dựng quy hoạch, kế hoạch, các chương trình mục tiêu, các dự án trọng điểm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô;
- Thẩm định các quy hoạch, kế hoạch của các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện trình UBND Thành phố phê duyệt; Quản lý và điều hành thực hiện kế hoạch đối với một số lĩnh vực theo sự phân công của UBND Thành phố;
- Hướng dẫn, tổ chức kiểm tra các cơ quan, đơn vị của Thành phố trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, dự án phát triển.
2.5. Về đầu tư trong nước và nước ngoài:
- Trình và chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút đầu tư nước ngoài, các chương trình hợp tác đầu tư. Trực tiếp xây dựng ý tưởng, nội dung chủ yếu của một số dự án quan trọng theo sự phân công của UBND Thành phố.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan lập dự toán tổng mức vốn đầu tư của Thành phố về bố trí cơ cấu vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực, tổng hợp danh mục dự án đầu tư và mức vốn cho từng dự án thuộc ngân sách nhà nước do Thành phố quản lý; Phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định nguồn vốn và phương án phân bổ vốn sự nghiệp đầu tư, vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình dự án khác trên địa bàn Thành phố. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ tín dụng nhà nước hàng năm, vốn góp cổ phần và liên doanh của nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan giúp UBND Thành phố giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án khác do Thành phố quản lý.
- Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND Thành phố; Cấp ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư theo phân cấp của UBND Thành phố.
- Làm đầu mối giúp UBND Thành phố quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Thành phố theo quy định của pháp luật. Tham gia ý kiến đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài; Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư; Hướng dẫn thủ tục đầu tư, cấp giấy phép đầu tư thuộc thẩm quyền; Quản lý sau cấp phép đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
2.6. Về quản lý hỗ trợ phát triển chính thức (ODA):
- Là cơ quan đầu mối vận động, thu hút, quản lý các nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của Thành phố; Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA và các dự án viện trợ phi Chính phủ; Tổng hợp danh mục các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình UBND Thành phố phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Chủ trì, theo dõi, đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và các dự án thuộc nguồn viện trợ phi Chính phủ; Làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch UBND Thành phố quyết định việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ có liên quan đến các sở, ngành, quận, huyện,.. Định kỳ tổng hợp báo cáo về hiệu quả thu hút và sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ.
2.7. Về quản lý đấu thầu và giám sát đầu tư:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành thẩm định trình UBND Thành phố phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND Thành phố; Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu các dự án thuộc phạm vi được uỷ quyền; Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu; Tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đã được phê duyệt và tình hình thực hiện đấu thầu; Là đầu mối quản lý thống nhất thông tin về công tác đấu thầu tại Hà Nội;
- Làm đầu mối tổ chức và phối hợp triển khai công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
2.8. Về phối hợp quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thẩm định, trình UBND Thành phố quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn để UBND Thành phố trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
- Trình UBND Thành phố quy hoạch phát triển và cơ chế quản lý đối với các cụm công nghiệp phù hợp với tình hình thực tế của Thủ đô.
2.9. Về đổi mới doanh nghiêp, đăng ký kinh doanh và kinh tế hợp tác xã:
- Phối hợp với các sở, ban, ngành của thành phố xây dựng cơ chế quản lý và chính sách phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế; Là đầu mối hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ; Thẩm định phương án SXKD khi thành lập;
- Tham gia Ban đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước của Thành phố; Tổng hợp tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn Thành phố;
- Tổ chức thực hiện công tác đăng ký kinh doanh cho các đối tượng trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của Sở; Hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho cơ quan chuyên môn quản lý về kế hoạch và đầu tư, đăng ký kinh doanh của các quận, huyện; Phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn theo thẩm quyền; Thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của Nhà nước và Thành phố;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành đề xuất mô hình, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình trên địa bàn; Tổng hợp báo cáo UBND Thành phố và Bộ Kế hoạch & Đầu tư về tình hình phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình trên địa bàn Thành phố.
2.10. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan chuyên
môn của UBND quận, huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn; Theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
2.11. Tổ chức và chỉ đạo công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật; Tổ chức quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công thuộc Sở.
2.12. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực kế hoạch & đầu tư thuộc thẩm quyền của Sở theo quy định của pháp luật.
2.13. Tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất về việc tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND Thành phố, Thành ủy và Bộ Kế hoạch & Đầu tư.
2.14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ công chức, viên chức, theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND Thành phố; Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện công tác thi đua-khen thưởng cho cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước của Sở và phát triển nguồn nhân lực ngành kế hoạch và đầu tư Thành phố.
2.15. Quản lý tài chính, tài sản được giao, thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND Thành phố.
2.16. Thực hiện một số nhiệm vụ được UBND Thành phố giao:
- Thường trực hoặc Chủ tịch Hội đồng về thẩm định các quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội các quận huyện; Tham gia thẩm định quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn, quy hoạch không gian kiến trúc;
- Cơ quan Thường trực của: Chương trình hợp tác phát triển với các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm và lân cận; Chương trình mạng lưới các thành phố lớn châu á thế kỷ 21 (ANMC21); Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu Quốc gia;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được Thành phố giao.
Điều 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế.
3.1 Lãnh đạo Sở:
- Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư có Giám đốc và 04 Phó Giám đốc.
- Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND Thành phố, Hội đồng nhân dân Thành phố và Bộ Kế hoạch & Đầu tư;
- Phó Giám đốc sở là người giúp việc Giám đốc sở phụ trách một hay một số lĩnh vực do Giám đốc sở phân công; Chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công;
- Chủ tịch UBND Thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Giám đốc, Phó Giám đốc sở trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Ban Thường vụ Thành uỷ ban hành và theo các quy định hiện hành của Nhà nước về công tác cán bộ.
3.2 Các phòng, ban nghiệp vụ:
- Văn phòng
- Phòng Kế hoạch tổng hợp
- Phòng Kế hoạch Văn hoá- Xã hội- Đào tạo
- Phòng Kế hoạch Dịch vụ- Công nghiệp- Nông nghiệp
- Phòng Kế hoạch Hạ tầng đô thị
- Phòng Đầu tư nước ngoài
- Phòng Hợp tác và tài trợ quốc tế
- Phòng thẩm định dự án
- Phòng Đăng ký kinh doanh
- Thanh tra kế hoạch và đầu tư.
3.3. Đơn vị sự nghiệp:
- Ban quản lý các dự án
3.4. Biên chế công chức, viên chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư nằm trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của Thành phố được Chính phủ giao. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao trong từng giai đoạn, Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư trao đổi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND Thành phố xem xét quyết định số lượng biên chế cụ thể để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3.5. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quy định cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban trực thuộc sở; Xây dựng và ban hành quy chế hoạt động của Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội theo các quy định hiện hành của nhà nước và Thành phố.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2743/QĐ-UB ngày 23/8/1996 của UBND Thành phố Hà Nội.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ tưởng các sở, ban, ngành Thành phố có liên quan, Chủ tịch UBND các quận, huyện và Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
- 1 Quyết định 37/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 1 Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 2 Quyết định 123/2004/QĐ-UB việc thành lập Thanh tra sở Kế hoạch & Đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Thông tư liên tịch 02/2004/TTLT-BKHĐT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư ở địa phương do Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ ban hành
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Nghị định 61/2003/NĐ-CP quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- 1 Quyết định 123/2004/QĐ-UB việc thành lập Thanh tra sở Kế hoạch & Đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 37/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành