Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2006/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 27 tháng 01 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐĂK ANG.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26-11-2003;

Căn cứ Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg, ngày 11-01-2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành quy định quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên;

Xét đề nghị của Trưởng Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Ang, (Tờ trình số 07/TTr-BQL ngày 21-12-2005);

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Kon Tum.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Ang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các ngành có liên quan; Giám đốc Sở NN-PTNT; Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm; Chủ tịch UBND huyện Ngọc Hồi và Trưởng Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Ang chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ NN-PTNT;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Như điều 3;
- HĐND các huyện, thị xã;
- Lưu VT, TH2.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Hà Ban

 

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐĂK ANG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-UBND, ngày 27/01/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐẮK ANG.

Điều 1. Vị trí, chức năng của Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Ang: Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Ang là đơn vị sự nghiệp kinh tế có thu, chịu sự quản lý trực tiếp của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Kon Tum.

Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Ang có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trụ sở của Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Ang đóng tại huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.

Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Ang quản lý 11 tiểu khu, gồm: 144, 145, 146, 147, 148, 149, 150, 151, 152, 153, 154 thuộc địa bàn xã Đăk Ang, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum với tổng diện tích tự nhiên 13.810 ha (trong đó: Diện tích quy hoạch phòng hộ: 8.287 ha, diện tích quy hoạch sản xuất 5.523 ha).

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Ang;

1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về quản lý, bảo vệ, xây dựng và sử dụng rừng phòng hộ theo đúng các quy định của pháp luật;

2. Căn cứ vào dự án đầu tư xây dựng và phát triển rừng phòng hộ được phê duyệt, Ban quản lý rừng phòng hộ xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện;

3. Tiếp nhận vốn đầu tư của Nhà nước, phối hợp với UBND các cấp và cơ quan có liên quan ở địa phương tổ chức thực hiện kế hoạch giao khoán cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bảo vệ và xây dựng rừng phòng hộ; quản lý và sử dụng vốn đầu tư theo đúng các quy định hiện hành;

4. Được tổ chức sản xuất kinh doanh trên đất rừng sản xuất xen kẽ trong khu rừng phòng hộ theo quy chế quản lý rừng sản xuất và kết hợp kinh doanh từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, du lịch sinh thái, tận thu lâm sản, khai thác sử dụng rừng theo quy định tại Điều 25 của quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên ban hành kèm theo Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg, ngày 11-01-2001 của Thủ tướng Chính phủ;

5. Tuyên truyền giáo dục nhân dân trên địa bàn tham gia bảo vệ và xây dựng rừng phòng hộ;

6. Định kỳ báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình diễn biến tài nguyên rừng và các hoạt động quản lý, bảo vệ, xây dựng phát triển khu rừng phòng hộ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

7. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

Điều 3. Tổ chức bộ máy, kinh phí hoạt động của Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Ang:

1. Tổ chức bộ máy của Ban quản lý:

a. Lãnh đạo Ban quản lý: Trưởng Ban, Phó Trưởng ban.

b. Cơ cấu giúp việc gồm có các Phòng chuyên môn:

- Phòng tổng hợp - hành chính.

- Phòng kỹ thuật lâm nghiệp và QLBVR.

Việc quy định nhiệm vụ cụ thể và bố trí cán bộ, công chức, lao động cho từng Phòng do Trưởng Ban quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, số cán bộ, công chức, lao động được UBND tỉnh giao.

2. Kinh phí hoạt động của Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Ang được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 4. Trưởng Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Ang.

1. Trưởng Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Ang là thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ công tác được giao.

2. Trưởng Ban có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

- Căn cứ Quyết định thành lập Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Ang của UBND tỉnh, xây dựng các đề án cụ thể và các biện pháp nghiệp vụ triển khai thực hiện.

- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2, trong Quy định này đảm bảo kịp thời và đạt hiệu quả.

- Quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng cán bộ, công chức, lao động, tài chính, tài sản, vật tư, tài liệu,... của đơn vị theo đúng thẩm quyền.

- Thực hiện tốt chính sách chăm lo đời sống vật chất và tinh thần; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ, công chức, lao động của cơ quan.

- Là chủ tài khoản của cơ quan.

- Chỉ đạo các Phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

- Tham mưu UBND tỉnh ban hành một số văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định, chính sách của Nhà nước về lĩnh vực được giao theo đúng thẩm quyền quy định. Ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về các hoạt động trên khu rừng phòng hộ theo quy định và thẩm quyền được giao.

- Ủy quyền cho Phó Trưởng ban giải quyết các công việc của cơ quan khi Trưởng Ban vắng mặt.

Điều 5. Phó Trưởng Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Ang.

1. Giúp việc cho Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về toàn bộ nội dung công việc thuộc lĩnh vực được Trưởng Ban phân công hoặc ủy quyền; tham gia ý kiến với Trưởng Ban về công việc chung của cơ quan.

2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khi Trưởng Ban đi vắng ủy quyền.

3. Được chủ tài khoản ủy quyền đăng ký chữ ký tại Kho bạc Nhà nước.

Chương II

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 6. Chế độ làm việc.

1. Xây dựng chương trình kế hoạch công tác:

Trên cơ sở đường lối, chỉ thị, Nghị quyết và chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước; chương trình công tác của HĐND, UBND tỉnh, Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Ang: tiến hành xây dựng chương trình, kế hoạch công tác từng thời kỳ làm cơ sở cho quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Thời gian giải quyết công việc.

- Những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban, nếu pháp luật đã quy định thời gian giải quyết, thì phải giải quyết xong trong thời gian đó; nếu pháp luật không quy định thời gian giải quyết, thì trong thời gian 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Trưởng ban (hoặc Phó Trưởng Ban phụ trách lĩnh vực được phân công, hoặc được ủy quyền) phải giải quyết xong và trả lời cho đương sự. Trường hợp chưa giải quyết hoặc không giải quyết được phải có văn bản trả lời để đương sự biết rõ lý do.

- Những vấn đề thuộc thẩm quvền giải quyết của UBND tỉnh thì Trưởng ban phải có văn bản trình UBND tỉnh quyết định theo quy chế làm việc của UBND tỉnh. Nếu công việc liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp thì Trưởng ban phải chủ trì và trao đổi thống nhất bằng văn bản trước khi trình UBND tỉnh quyết định.

3. Chế độ soạn thảo, trình ký và ban hành văn bản:

Việc soạn thảo văn bản thực hiện đúng quy trình, thể thức văn bản. Nội dung văn bản phải rõ ràng, cụ thể và không được trái với quy định của pháp luật; ban hành văn bản phải đến đúng đối tượng thi hành trong văn bản.

- Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, khi trình ký Trưởng ban phải duyệt nội dung, thể thức và ký tắt. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trình ký chính thức.

- Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Trưởng ban: Việc ký và ban hành văn bản do Trưởng ban chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản.

4. Chế độ thông tin báo cáo.

Hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năm Trưởng ban thực hiện báo cáo tình hình triển khai nhiệm vụ với UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo đúng thời gian quy định.

- Khi đi công tác ngoài tỉnh, Trưởng ban phải xin phép UBND tỉnh.

- Khi có vấn đề đột xuất nảy sinh vượt quá thẩm quyền thì Trưởng ban phải báo cáo UBND tỉnh để xử lý kịp thời.

5. Công tác lưu trữ.

Việc lưu trữ phải tiến hành thường xuyên, kịp thời và đúng chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 7. Mối quan hệ công tác.

1. Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Ang Chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Ang Chịu sự chỉ đạo, quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Ang chịu sự kiểm tra, thanh tra của Chi cục Kiểm lâm về việc chấp hành pháp luật bảo vệ và phát triển rừng đối với khu rừng phòng hộ được giao.

4. Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Ang Phối hợp với các ngành liên quan và chính quyền địa phương để giải quyết công việc liên quan đến nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; trong khu rừng phòng hộ được giao.

Chương III

KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT.

Điều 8. Cán bộ, công chức, lao động thuộc Ban hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, chấp hành nghiêm túc các quy định của nhà nước và bản Quy định này thì được khen thưởng theo chế độ hiện hành.

Điều 9. Người không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm pháp luật, vi phạm Quy định này tùy theo mức độ có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.

Điều 10. Căn cứ vào Quy định này và các văn bản có liên quan, Trưởng ban xây dựng, ban hành quy định nhiệm vụ cụ thể và lề lối làm việc của các Phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Ban.

Trưởng Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Ang có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc Trưởng Ban kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét thay đổi, bổ sung, sửa đổi./.