ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2011/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 23 tháng 3 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU THẦU KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Quyết định số 2133/QĐ-UBND ngày 16/12/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh về phê duyệt Đề án kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 58/TTr-SCT ngày 30/8/2010 và Báo cáo thẩm định số 166/BC-STP ngày 23/8/2010 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Cà Mau kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh; đồng thời tổ chức kiểm tra, giám sát nhằm thực hiện tốt Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
ĐẤU THẦU KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2011/QĐ-UBNDngày 23/3/2011 của UBND tỉnh Cà Mau)
Nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và từng bước thực hiện xã hội hóa đối với hoạt động tại các chợ trên địa bàn tỉnh Cà Mau; qua đó từng bước xây dựng chợ văn minh, hiện đại, phục vụ tốt nhu cầu mua bán trao đổi hàng hóa của nhân dân; duy trì, nâng cấp và đầu tư phát triển chợ, giữ gìn vệ sinh trật tự tại các chợ trên địa bàn tỉnh; tăng nguồn thu ngân sách nhà nước.
1. Quy chế này quy định về chế độ đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ và các khoản thu, chi đối với các chợ trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến hoạt động phát triển và quản lý chợ.
2. Các chợ thực hiện đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý là các chợ ổn định lâu dài phù hợp với quy hoạch và được xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
3. Quy chế này không áp dụng đối với chợ tự phát không phù hợp với quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
Đối tượng tham gia đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ theo Quy chế này bao gồm: các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật.
CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU KHAI THÁC, QUẢN CHỢ
Điều 4. Điều kiện và phương thức đấu thầu:
1. Điều kiện:
a) Việc đấu thầu chỉ được tiến hành khi có tối thiểu hai đối tượng tham gia đấu thầu. Nếu chỉ có một đối tượng tham gia đấu thầu thì phải tổ chức phiên đấu thầu khác.
b) Đã tổ chức đấu thầu lại nhưng chỉ có một đối tượng tham gia đấu thầu thì Hội đồng xét chọn thầu (Hội đồng) xem xét, nếu hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ thì Hội đồng có văn bản đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thành phố xem xét, quyết định chỉ định thầu.
2. Phương thức:
Phương thức đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ được thực hiện công khai, bình đẳng, minh bạch. Đối tượng dự thầu phải được Hội đồng xét chọn thầu đánh giá có đủ điều kiện và năng lực dự thầu. Trong trường hợp các đối tượng dự thầu có tổng số điểm bằng nhau thì ưu tiên cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tại địa phương nơi có chợ đấu thầu.
3. Chỉ định thầu:
Nếu kết thúc thời gian thông báo mời thầu nhưng không có đối tượng nộp hồ sơ tham dự thầu thì Hội đồng xét chọn thầu đề nghị UBND huyện, thành phố chỉ định thầu.
Thời hạn sử dụng thầu quản lý chợ được quy định từ 5 (năm) năm đến 10 (mười) năm do Hội đồng xét thầu trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng chợ và được xác định trong hợp đồng giao nhận thầu.
Điều 6. Phí, tiền ký quỹ dự đấu thầu:
1. Mức phí dự thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ là 01 (một) triệu đồng cho 01 lần dự đấu thầu. Trong trường hợp chi phí tổ chức đấu thầu không đủ chi thì phần thiếu hụt được bổ sung từ ngân sách huyện, thành phố.
2. Tiền ký quỹ để bảo đảm dự đấu thầu là 5% giá mời thầu. Số tiền ký quỹ sẽ được trả lại nếu đối tượng không được chọn thầu trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày công bố kết quả trúng thầu. Đối với doanh nghiệp, tổ chức trúng thầu thì khoản tiền này sẽ được đưa vào khoản ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng.
3. Tiền ký quỹ để đảm bảo thực hiện hợp đồng giao nhận thầu chợ là 10% giá trúng thầu; đối tượng trúng thầu phải nộp số tiền ký quỹ này vào một tài khoản do bên mời thầu ấn định để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng giao nhận thầu chợ. Số tiền ký quỹ trên sẽ được trả lại cho đối tượng trúng thầu sau khi thanh lý hợp đồng giao nhận thầu.
Điều 7. Trình tự, thủ tục đấu thầu:
1. Quy trình đấu thầu bao gồm các bước: chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, xét chọn thầu, công bố trúng thầu và ký kết hợp đồng giao nhận thầu.
2. Hồ sơ mời thầu gồm:
- Thư mời dự thầu;
- Mẫu đơn dự thầu;
- Các yêu cầu cơ bản đối với việc kinh doanh khai thác và quản lý chợ;
- Các thông tin liên quan đến chợ đấu thầu: Sơ đồ chợ, bản vẽ quy hoạch sắp xếp chợ, danh sách các thương nhân kinh doanh tại chợ, các quy định về chế độ thu, chi;
- Tiêu chuẩn đánh giá chọn thầu;
- Các phụ lục chi tiết khác theo quy định của pháp luật.
3. Mời đấu thầu:
- Chỉ được mời đấu thầu khi kế hoạch tổ chức đấu thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Thông báo mời thầu sẽ được niêm yết tại Ban Quản lý chợ; trụ sở UBND xã, phường, thị trấn, UBND các huyện, thành phố nơi có chợ đấu thầu, đồng thời việc mời thầu sẽ được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trước ngày mở thầu tối thiểu là 30 (ba mươi) ngày.
- Thông báo mời đấu thầu phải được ghi đầy đủ các nội dung sau:
+ Tên và địa chỉ cơ quan mời thầu, chợ đấu thầu, giá mời thầu, chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu, nơi mua hồ sơ mời thầu.
+ Nơi nhận hồ sơ dự đấu thầu, phí dự đấu thầu, tiền ký quỹ dự đấu thầu, thời đóng thầu, ngày, giờ và địa điểm mở thầu.
4. Đánh giá hồ sơ dự thầu:
Hồ sơ dự đấu thầu sẽ được đánh gía trên cơ sở thang điểm của các chỉ tiêu giao nhận thầu như sau:
- Năng lực, kinh nghiệm và phương án quản lý: 40 điểm.
- Kế hoạch bảo quản, duy tu, sửa chữa chợ: 30 điểm.
- Giá dự thầu: 30 điểm.
Hồ sơ phải đạt điểm tối thiểu 70 điểm là đáp ứng yêu cầu và được xét tiếp bước 2. Hồ sơ không đạt đủ 70 điểm sẽ không được xét tiếp bước 2.
Việc đánh giá và xếp hạng hồ sơ dự thầu sẽ tiến hành theo 2 bước:
- Bước một: Đánh giá sơ bộ: xem xét hồ sơ dự thầu về mặt hành chính theo quy định của hồ sơ mời thầu.
Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký, trừ trường hợp trong văn bản thoả thuận liên danh có quy định các thành viên còn lại uỷ quyền cho thành viên đứng đầu liên danh ký đơn dự thầu.
Tính hợp lệ của thoả thuận liên danh: Trong thoả thuận liên danh phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh; chữ ký của các thành viên, con dấu (nếu có).
- Bước hai: Đánh giá chi tiết: đánh giá, xếp hạng các đối tượng dự đấu thầu.
5. Sau khi đã đánh giá, xếp hạng và xét chọn được đối tượng trúng thầu, Hội đồng xét chọn thầu sẽ trình UBND huyện, thành phố công nhận kết quả đấu thầu.
6. Sau khi có kết quả đấu thầu được phê duyệt, Hội đồng xét chọn sẽ thông báo kết quả đấu thầu và có văn bản mời đơn vị trúng thầu đến ký hợp đồng giao nhận thầu chợ.
7. Quy trình chỉ định thầu:
a) Tiếp nhận hồ sơ dự thầu;
b) Đánh giá hồ sơ dự thầu và làm việc trực tiếp với nhà thầu;
c) Trình UBND huyện, thành phố phê duyệt nội dung chỉ định thầu;
d) Thông báo kết quả chỉ định thầu;
e) Thống nhất hoàn thiện hợp đồng;
g) Ký kết hợp đồng giao nhận thầu.
1. Hồ sơ dự đấu thầu bao gồm:
- Đơn dự đấu thầu theo mẫu quy định và do người đại diên hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức ký tên;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đối tượng dự thầu;
- Phương án về tổ chức quản lý chợ;
- Kế hoạch bảo quản, duy tu, sửa chữa chợ;
- Giá dự thầu (có thuyết minh).
Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự đấu thầu tối thiểu là 15 ngày, kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu.
Hồ sơ dự đấu thầu nêu trên được đựng trong một phong bì niêm phong kín và nộp tại địa điểm quy định trong thông báo mời thầu. Cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm bảo mật, quản lý kỹ hồ sơ tài liệu, thông tin của đối tượng dự đấu thầu và không được mở phong bì đựng hồ sơ dự đấu thầu trước ngày giờ mở thầu. Trường hợp thông tin của hồ sơ dự thầu bị lộ thì cơ quan quản lý hồ sơ sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Bên nhận hồ sơ dự đấu thầu phải có biên nhận hồ sơ cấp cho bên dự thầu, trong đó ghi rõ doanh nghiệp, tổ chức dự đấu thầu, tên đối tượng nộp và nhận hồ sơ, ngày giờ nhận hồ sơ có đóng dấu, ký tên xác nhận của cơ quan nhận hồ sơ dự đấu thầu.
Danh sách những đơn vị dự đấu thầu sẽ được niêm yết tại Ban Quản lý chợ, trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi có chợ đấu thầu và tại Hội đồng xét chọn thầu chậm nhất là 7 (bảy) ngày trước ngày mở thầu.
Đơn vị được dự đấu thầu phải nộp phí đấu thầu và tiền ký quỹ bảo đảm dự thầu chậm nhất là 3 (ba) ngày trước ngày mở thầu. Đối tượng dự đấu thầu nào không nộp đủ phí và số tiền ký quỹ để đảm bảo dự đấu thầu theo quy định sẽ không được dự đấu thầu.
2. Nhận và quản lý hồ sơ dự đấu thầu:
Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện, Phòng Kinh tế thành phố nơi có chợ đấu thầu có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự đấu thầu theo quy định.
3. Sửa đổi và rút hồ sơ dự đấu thầu:
a) Sau khi đã nộp hồ sơ dự đấu thầu muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu thì phải gửi văn bản cho bên nhận hồ sơ, ghi rõ nội dung sửa đổi hoặc rút lại hồ sơ dự đấu thầu. Việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự đấu thầu.
b) Nội dung sửa đổi hồ sơ dự đấu thầu cũng phải để trong bao phong bì niêm kín và bên mời thầu có trách nhiệm bảo quản như hồ sơ dự đấu thầu chính thức, không được mở ra trước ngày, giờ mở thầu. Sau thời điểm đóng thầu, việc sửa đổi hoặc rút lại hồ sơ dự đấu thầu sẽ không được chấp nhận.
4. Thay đổi nội dung mời đấu thầu:
a) Trong trường hợp đặc biệt cần thay đổi một số nội dung trong hồ sơ dự thầu khi chưa đến hạn đóng thầu, bên mời đấu thầu phải niêm yết rõ nội dung sửa đổi hồ sơ mời đấu thầu tại địa điểm đã niêm yết thông báo mời đấu thầu, đồng thời gửi văn bản thông báo sự thay đổi này cho những đối tượng đã nộp đơn dự đấu thầu trước đó.
b) Trong trường hợp này, thời hạn nhận hồ sơ dự thầu sẽ được gia hạn thêm tối thiểu là 15 ngày kể từ ngày ra thông báo mời đấu thầu mới để các đối tượng dự đấu thầu hoàn chỉnh, bổ sung và nộp hồ sơ xin dự thầu theo quy định mới thay đổi.
5. Mở thầu:
a) Sau khi tiếp nhận nguyên trạng hồ sơ dự đấu thầu và quản lý theo chế độ “mật”, việc mở thầu sẽ được tiến hành công khai vào ngày, giờ và địa điểm đã ghi trong thông báo mời đấu thầu, thời gian mở thầu không được chậm quá 48 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu (trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật).
b) Tất cả đối tượng nộp hồ sơ dự thầu được Hội đồng xét chọn thầu mời dự buổi mở thầu.
c) Hội đồng xét chọn thầu sẽ họp để mở hồ sơ dự đấu thầu công khai. Hội đồng xét chọn thầu sẽ kiểm tra hồ sơ dự đấu thầu để xác định tính hợp lệ của từng hồ sơ dự đấu thầu, chỉ có những hồ sơ hợp lệ mới được dự đấu thầu.
d) Toàn bộ nội dung của cuộc họp mở thầu phải được lập biên bản, có đủ chữ ký của các thành viên có mặt (bên mời thầu và các đối tượng dự thầu).
e) Biên bản mở thầu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên chợ đấu thầu;
- Ngày giờ, địa điểm mở thầu;
- Tên và địa chỉ các đối tượng dự đấu thầu;
- Tóm tắt các nội dung cơ bản của các hồ sơ dự đấu thầu.
g) Đại diện bên mời đấu thầu và các đối tượng dự đấu thầu được mời tham dự phải ký tên vào biên bản mở thầu. Bản gốc hồ sơ dự đấu thầu sau khi mở thầu phải được Hội đồng xét chọn thầu ký xác nhận từng trang để làm cơ sở pháp lý cho việc tiến hành đánh giá và xét chọn thầu.
6. Xét chọn đối tượng trúng thầu:
Hội đồng xét chọn thầu sẽ họp xét chọn đối tượng trúng thầu căn cứ theo các yêu cầu của hồ sơ dự đấu thầu và tiêu chuẩn đánh giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đánh giá các hồ sơ dự đấu thầu được thực hiện theo các bước sau đây:
a) Sử dụng thang điểm đánh giá để cho điểm đối với từng đối tượng dự đấu thầu.
b) Trên cơ sở tổng số điểm đã đạt của mỗi hồ sơ dự thầu sẽ xếp hạng thầu để xét chọn đối tượng trúng thầu.
7. Phê duyệt và công bố kết quả trúng thầu:
a) Kết quả đấu thầu sẽ được hội đồng xét chọn thầu công bố và thông báo chính thức cho đối tượng trúng thầu bằng văn bản trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được UBND huyện, thành phố phê duyệt.
b) Trong vòng 15 ngày sau khi nhận được quyết định công nhận trúng thầu, đối tượng trúng thầu phải tiến hành ký kết Hợp đồng giao nhận thầu với UBND huyện, thành phố. Nếu đối tượng trúng thầu không ký hợp đồng mà không có lý do chính đáng thì Hội đồng xét chọn thầu sẽ thông báo cho UBND huyện, thành phố xem xét, giao nhà thầu kế tiếp trong danh sách xếp hạng.
8. Những khiếu nại liên quan đến công tác đấu thầu chỉ có hiệu lực 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày công bố kết quả trúng thầu.
Điều 9. Về thay đổi chỉ tiêu nhận thầu:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng giao nhận thầu chợ, nếu có những yếu tố biến động khách quan làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu giao thầu như: hoa chi, lệ phí đất công, tiền bãi giữ xe, nhà vệ sinh, quy mô của chợ thay đổi và các yếu tố khác có liên quan thì các chỉ tiêu đã giao nhận thầu sẽ được hai bên xem xét và thỏa thuận điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG XÉT CHỌN THẦU
Điều 10. Hội đồng xét chọn thầu
Hội đồng xét chọn thầu do Chủ tịch UBND huyện, thành phố ra quyết định thành lập, thành phần chủ yếu gồm các thành viên sau đây:
- Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
- Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng: Trưởng phòng Kinh tế và Hạ Tầng, Phòng Kinh tế.
- Các thành viên Hội đồng gồm:
+ Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch;
+ Trưởng phòng Quản lý đô thị (đối với thành phố Cà Mau);
+ Trưởng phòng Tư pháp;
+ Giám đốc Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố;
+ Chi cục trưởng Chi cục thuế;
+ Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn sở tại nơi có chợ đấu thầu.
Hội đồng xét chọn thầu được phép thành lập Tổ chuyên viên để giúp việc cho Hội đồng. Kinh phí hoạt động của Hội đồng xét chọn thầu được sử dụng từ nguồn kinh phí tổ chức đấu thầu do Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch dự toán trình UBND huyện, thành phố xem xét, quyết định.
Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng xét chọn thầu:
1. Thông báo việc đấu thầu.
2. Hướng dẫn thủ tục, thu nhận hồ sơ, thu phí dự đấu thầu và tiền ký quỹ bảo đảm thực thi kết quả trúng thầu của đối tượng dự đấu thầu.
3. Cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến các chợ đấu thầu cho đối tượng dự đấu thầu.
4. Tổ chức gọi thầu, mở thầu và báo cáo kết quả đấu thầu cho UBND huyện, thành phố theo quy định.
5. Trình UBND huyện, thành phố ra quyết định công nhận kết quả trúng thầu và thông báo công nhận đối tượng trúng thầu.
Điều 12. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét chọn thầu:
Hội đồng xét chọn thầu làm việc theo nguyên tắc công khai, dân chủ; trong trường hợp số phiếu ngang nhau, Chủ tịch Hội đồng huyện, thành phố quyết định kết quả xét thầu. Các cuộc họp mở thầu, xét đối tượng trúng thầu phải có ít nhất 3/4 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó chủ tịch Hội đồng xét chọn thầu chủ trì cuộc họp.
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của doanh nghiệp, tổ chức trúng thầu quản lý chợ:
1. Công tác quản lý chợ:
a) Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chợ báo cáo cho UBND phường, xã, thị trấn sở tại và UBND huyện, thành phố. Thu phí và quản lý chợ theo quy định của pháp luật, đồng thời chịu trách nhiệm trang trải các chi phí phát sinh cho hoạt động của bộ máy quản lý chợ.
b) Quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh tại chợ theo Nội quy chợ do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các quy định của pháp luật.
c) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng và UBND phường, xã, thị trấn sở tại trong việc quản lý, sắp xếp các hộ kinh doanh trong phạm vi chợ cho phù hợp với các yêu cầu về văn minh thương mại, theo quy hoạch đã được UBND huyện, thành phố phê duyệt.
d) Phổ biến hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc những đối tượng mua bán tại chợ thực hiện đúng và đủ theo nội quy chợ và quy định hiện hành của pháp luật về hoạt động chợ.
e) Bảo quản, duy tu thường xuyên các cơ sở vật chất của chợ và tổ chức thực hiện việc sửa chữa theo kế hoạch để đảm bảo hoạt động của chợ được thường xuyên, an toàn.
f) Hàng tháng phải thực hiện báo cáo tình hình kinh doanh buôn bán tại chợ, biến động thị trường, giá cả tại địa bàn chợ, an ninh trật tự và những vấn đề khác có liên quan đến hoạt động của chợ cho các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
g) Phát hiện và đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các trường hợp kinh doanh vi phạm Nội quy chợ và các quy định của pháp luật.
h) Tuân thủ các quy định của nhà nước về kinh doanh khai thác và quản lý chợ, sử dụng lao động, kế hoạch kinh doanh, phương án tài chính, phương án đầu tư sửa chữa, nâng cấp chợ và các quy định của hợp đồng giao nhận thầu.
k) Sau khi giao nhận thầu, có trách nhiệm khắc phục hậu quả và bồi thường đối với các thiệt hại xảy ra tại chợ (nếu có) trong thời gian thực hiện hợp đồng giao nhận thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
2. Các khoản thu tại chợ :
- Đối tượng nhận thầu quản lý chợ chỉ được phép thu các khoản thu, các loại phí theo quy định đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các khoản thu hộ của các đơn vị khác như điện, nước, thu gom rác… theo hợp đồng thỏa thuận của các đơn vị có liên quan.
- Thông báo công khai các khoản, mục thu theo quy định của hợp đồng giao nhận thầu.
- Được tổ chức thu đúng các khoản thu từ hoạt động chợ theo quy định của hợp đồng giao nhận thầu và quy định của pháp luật, đồng thời có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với các khoản thu từ hoạt động chợ (hoa chi, tiền đất công, bãi giữ xe, nhà vệ sinh…).
3. Nghĩa vụ thuế:
- Phải thực hiện chế độ quyết toán, báo cáo tài chính và hoàn thành nghĩa vụ thuế theo các quy định của pháp luật.
- Việc thu phí phải sử dụng biên lai, hóa đơn, chứng từ theo hướng dẫn của cơ quan Thuế và phải lưu giữ đầy đủ các sổ sách kế toán thu, chi và các chứng từ theo quy định của nhà nước, đồng thời đăng ký với cơ quan Thuế theo đúng chế độ hiện hành.
4. Giải quyết khiếu nại tố cáo:
Đơn vị quản lý chợ và UBND xã, phường, thị trấn được phép hòa giải và giải quyết những khiếu nại, tố cáo phát sinh ở chợ trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁC CHỢ ĐÃ THỰC HIỆN ĐẤU THẦU
Điều 14. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố:
Hướng dẫn đối tượng trúng thầu, các đơn vị thuộc huyện, thành phố quản lý thực hiện đúng các quy định của Quy chế đấu thầu này. Chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức đấu thầu các chợ trên địa bàn, đồng thời thực hiện công tác quản lý hành chính nhà nước đối với các chợ sau khi đã đấu thầu.
Điều 15. Trách nhiệm của Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Kinh tế:
1. Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Kinh tế có trách nhiệm tham mưu đầu mối cho UBND huyện, thành phố tổ chức đấu thầu chợ, quản lý hành chính nhà nước đối với các chợ đã đấu thầu và phối hợp với UBND phường, xã, thị trấn sở tại và đơn vị quản lý chợ đã đấu thầu, nghiên cứu, quy hoạch và tổ chức sắp xếp việc kinh doanh trong và chung quanh khu vực chợ, để đảm bảo tốt các yêu cầu về vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, an toàn giao thông và phòng chống cháy nổ tại khu vực chợ.
2. Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên các hoạt động của các Ban Quản lý chợ được giao thầu cũng như tình hình kinh doanh của các thương nhân tại chợ để ngăn ngừa và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.
3. Tham mưu cho UBND huyện, thành phố giải quyết các khiếu nại, tố cáo của thương nhân kinh doanh tại chợ, mà doanh nghiệp quản lý chợ và UBND xã, phường, thị trấn không hòa giải và giải quyết được.
4. Tổ chức phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước liên quan đến hoạt động của chợ.
5. Tổng hợp tình hình, báo cáo cho UBND huyện, thành phố và Sở Công Thương về hoạt động của các chợ đấu thầu; phối hợp với Phòng Nội vụ của huyện, thành phố đề nghị Sở Công Thương tổ chức đào tạo, huấn luyện về nghiệp vụ chuyên môn và quản lý cho các đối tượng được giao thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn.
Điều 16. Trách nhiệm của Phòng Tài chính - Kế hoạch:
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Kinh tế, Chi cục Thuế trong việc tổ chức đấu thầu, chịu trách nhiệm chính trong việc xác định giá mời thầu để làm cơ sở cho công tác đấu thầu, đồng thời tiến hành kiểm tra và hướng dẫn đơn vị quản lý chợ đã giao thầu thực hiện việc thu, chi đúng theo các quy định tài chính hiện hành.
Điều 17. Trách nhiệm của Chi cục Thuế:
Chi cục Thuế huyện, thành phố hướng dẫn các đối tượng kinh doanh tại chợ thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng quy định pháp luật.
Điều 18. Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn có chợ đấu thầu hoặc chỉ định thầu:
1. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có chợ đấu thầu có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện, thành phố trong công tác tổ chức đấu thầu.
2. Trong công tác quản lý Nhà nước các chợ được giao thầu, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại chịu trách nhiệm chính trong việc hỗ trợ Ban Quản lý chợ duy trì tốt trật tự, an ninh tại khu vực quản lý chợ cũng như xung quanh chợ, đồng thời tổ chức hòa giải các tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo phát sinh ở chợ trong phạm vi thẩm quyền.
Điều 19. Kiểm tra về đấu thầu:
1. UBND huyện, thành phố quyết định việc kiểm tra công tác đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ và xử lý các vi phạm trong trường hợp có phát sinh.
2. Các cơ quan chức năng và UBND xã, phường, thị trấn có chợ đấu thầu thực hiện chức năng kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được UBND huyện, thành phố phân công.
3. Khi phát hiện có những hành vi vi phạm làm sai lệch kết quả đấu thầu, Hội đồng xét chọn thầu có trách nhiệm kiến nghị xử lý, hủy bỏ kết quả đấu thầu và tiến hành tổ chức đấu thầu lại.
1. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp, tổ chức dự thầu không được nhận lại tiền ký quỹ dự thầu trong các trường hợp sau đây:
- Trúng thầu nhưng từ chối không nhận thầu.
- Rút hồ sơ dự đấu thầu sau khi đã đóng thầu.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp, tổ chức vi phạm Quy chế đấu thầu thì tùy theo mức độ có thể bị loại khỏi danh sách dự thầu hoặc không được tham gia bất kỳ cuộc đấu thầu nào trong thời hạn 3 (ba) năm.
Điều 21. Căn cứ nội dung Quy chế này, Giám đốc Sở Công Thương phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức tham gia đấu thầu thực hiện đúng Quy chế đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 22. Trong quá trình thực hiện Quy chế đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung sửa đổi cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 04/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 56/2008/QĐ-UBND Quy chế đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2 Quyết định 14/2013/QĐ-UBND bổ sung Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3 Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4 Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 5 Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về quy chế đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ loại 2 và 3 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 1 Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2 Quyết định 14/2013/QĐ-UBND bổ sung Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3 Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về quy chế đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ loại 2 và 3 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4 Quyết định 04/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 56/2008/QĐ-UBND Quy chế đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận