Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2017/QĐ-UBND

Bình Phước, ngày 20 tháng 01 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT, CHI NHÁNH TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT VỚI PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ; tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 898/TTr-STNMT ngày 20 tháng 12 năm 2016.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất, Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan, trong việc tổ chức thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tài chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chi cục trưởng Chi cục thuế các huyện, thị xã; Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất; Giám đốc Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, TC, NV;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP, Phòng NC-Ngv, TTTH-CB;
- Lưu: VT.(H01-16/01)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Trăm

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT, CHI NHÁNH TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT VỚI PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định trách nhiệm, mối quan hệ phối hợp trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất, Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, cơ quan tài chính, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

2. Những nội dung không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với Trung tâm Phát triển quỹ đất, Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất (sau đây gọi tắt là Chi nhánh); Phòng Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); các phòng, ban chuyên môn của huyện, thị, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các cơ quan tài chính (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Phát triển quỹ đất.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện

1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch.

2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị; nội dung, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo.

3. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. LẬP KẾ HOẠCH, THỰC HIỆN TẠO QUỸ ĐẤT

Điều 4. Trung tâm Phát triển quỹ đất

Chịu trách nhiệm hoặc giao cho Chi nhánh Trung tâm chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các phòng ban chuyên môn của cấp huyện và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan để xây dựng:

1. Kế hoạch tạo lập phát triển quỹ đất; quỹ nhà, đất phục vụ tái định cư và các dự án đầu tư khác có sử dụng đất theo chức năng, nhiệm vụ được giao; làm cơ sở lập kế hoạch nhu cầu sử dụng đất hàng năm.

2. Kế hoạch nhu cầu sử dụng đất hàng năm để đầu tư dự án; đầu tư từng phần hạng mục từng dự án do Trung tâm phát triển quỹ đất làm chủ đầu tư.

3. Kế hoạch thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được cấp thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa giao cho chủ đầu tư.

4. Kế hoạch về vốn tổ chức thực hiện thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm.

Điều 5. Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu, số liệu có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao phục vụ công tác xây dựng kế hoạch thu hồi đất, tạo quỹ đất sạch.

2. Cung cấp thông tin quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm hoặc quy hoạch xây dựng đô thị của địa phương ngay sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt.

3. Công bố công khai nội dung, tài liệu kế hoạch sử dụng đất cấp huyện theo quy định; cung cấp các thông tin về: tiến độ thu hồi đất để thực hiện dự án, dự án đã có chủ đầu tư, nguồn vốn đầu tư dự án.

Điều 6. Phòng chuyên môn cấp huyện

1. Phòng Tài nguyên và Môi trường

a) Tiếp nhận, đăng ký nhu cầu sử dụng đất hàng năm của Trung tâm Phát triển quỹ đất và các Chi nhánh Trung tâm, thông báo kết quả đăng ký hoặc có văn bản trả lời rõ lý do không chấp nhận đăng ký (nếu có);

b) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cấp thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tài liệu, số liệu đất đai để Trung tâm Phát triển quỹ đất đăng ký kế hoạch sử dụng đất hàng năm;

c) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất và các dự án trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tỉnh đã phân bổ cho cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã;

d) Xác định vị trí, quy mô, mục đích, chủ đầu tư các dự án công trình đầu tư có sử dụng đất trong năm kế hoạch;

đ) Hướng dẫn trình tự, thủ tục trong công tác đăng ký nhu cầu sử dụng đất tạo quỹ đất, xây dựng kế hoạch thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm được cấp thẩm quyền phê duyệt; cử cán bộ, công chức phối hợp tiến hành khảo sát thực địa khi cần thiết.

2. Phòng Quản lý đô thị (đối với các thị xã) hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng (đối với các huyện)

a) Cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng đô thị cấp huyện được cấp thẩm quyền phê duyệt;

b) Xác định các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng tại các địa điểm có dự án đầu tư, dự án tạo quỹ đất sạch.

Mục 2. THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 7. Trung tâm Phát triển quỹ đất và Chi nhánh Trung tâm

1. Trung tâm Phát triển quỹ đất

Có nhiệm vụ tiếp nhận các dự án giải phóng mặt bằng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, các chủ đầu tư giao để thực hiện hoặc phân công, ủy quyền cho các Chi nhánh Trung tâm; có trách nhiệm trực tiếp phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các phòng ban chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan đơn vị cá nhân có liên quan xây dựng dự thảo kế hoạch, tiến độ thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm cho từng dự án được giao nhiệm vụ giải phóng mặt bằng - tạo quỹ đất sạch. Cụ thể bao gồm những công việc chủ yếu sau:

a) Xây dựng dự thảo kế hoạch, tiến độ thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm cho từng dự án, công trình được giao nhiệm vụ Giải phóng mặt bằng để gửi Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;

b) Xây dựng hoặc thuê tổ chức có chức năng xác định giá đất cụ thể để trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ về đất cho từng dự án theo quy định thuộc thẩm quyền;

Ngoài ra, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hoặc thuê tổ chức xác định giá công trình xây dựng, tài sản khác không có trong quy định của UBND tỉnh để trình ngành chức năng liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở bồi thường, hỗ trợ thuộc thẩm quyền.

c) Lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và ra quyết định phê duyệt;

d) Tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng tạo lập và phát triển quỹ nhà, đất tái định cư để phục vụ Nhà nước thu hồi đất và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;

đ) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cuộc họp phổ biến đến từng người dân trong khu vực thu hồi đất và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi, bao gồm những nội dung sau:

- Thông báo thu hồi đất;

- Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

- Các chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; dự kiến phương án và kế hoạch bố trí tái định cư; kế hoạch giải phóng mặt bằng;

- Quyết định thu hồi đất, Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cấp có thẩm quyền.

e) Tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

g) Thực hiện điều tra. khảo sát, đo đạc, kiểm đếm xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đối với từng tổ chức, hộ gia đình, trong phạm vi thu hồi; lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tổ chức niêm yết công khai, lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt;

h) Phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường chi tiết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

i) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã gửi quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết đến từng người có đất bị thu hồi; thông báo về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư, thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường;

k) Tổ chức chi trả bồi thường, hỗ trợ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành;

l) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện xong công tác chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, người có đất bị thu hồi phải bàn giao mặt bằng cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và chủ đầu tư;

m) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ đầu tư lập Tờ trình gửi Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất bị thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc thì Ủy ban nhân dân cùng cấp tiếp tục ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 10 của Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT;

n) Trường hợp không bàn giao đất hoặc không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ đầu tư lập Kế hoạch gửi Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 71 của Luật Đất đai năm 2013;

o) Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng do cấp có thẩm quyền giao.

2. Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất

Thực hiện các dự án giải phóng mặt bằng theo sự phân công, ủy quyền của Trung tâm Phát triển quỹ đất; có trách nhiệm trực tiếp liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp huyện, phối hợp với các phòng ban chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện những công việc theo quy định tại khoản 1 điều này.

Điều 8. Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu, số liệu có liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao phục vụ cho công tác: Lập kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; lập phương án xác định giá đất bồi thường; lập phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng để thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.

2. Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Ban hành thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.

4. Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hoặc giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Trung tâm Phát triển quỹ đất.

5. Phối hợp với các sở, ban, ngành và chủ đầu tư thực hiện xây dựng khu tái định cư tại địa phương.

6. Ban hành các quyết định:

a) Phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

b) Kiểm đếm bắt buộc;

c) Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

d) Cưỡng chế thu hồi đất đối với những trường hợp không chấp hành di dời, bàn giao mặt bằng đúng thời hạn;

đ) Dự toán chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền.

8. Chủ động, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền hoặc phối hợp với các sở, ngành có liên quan báo cáo, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý theo quy định.

9. Quyết định hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh, bổ sung về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

10. Ban hành các văn bản khác thuộc thẩm quyền có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Điều 9. Các phòng, ban chuyên môn cấp huyện

1. Phòng Tài nguyên và Môi trường

a) Chủ trì, phối hợp xây dựng kế hoạch tiến độ thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được cấp thẩm quyền phê duyệt đối với từng dự án công trình chưa có chủ đầu tư;

b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện:

- Phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm cho từng dự án phải thu hồi đất;

- Ban hành thông báo thu hồi đất;

- Ban hành quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- Ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc; quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc; quyết định cưỡng chế thu hồi đất;

- Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- Thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân và các trường hợp khác được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.

c) Chủ trì, đề nghị thành phần tổ chức thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc của Ủy ban nhân dân cấp huyện;

d) Phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất, Chi nhánh Trung tâm, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị có liên quan thực hiện công tác kiểm tra lại diện tích, kiểm đếm tài sản lập hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- Thực hiện công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;

- Thời hạn thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không quá 15 ngày làm việc.

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Phòng Tài chính - Kế hoạch

a) Hướng dẫn Trung tâm Phát triển quỹ đất, các Chi nhánh Trung tâm lập dự toán, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư những dự án có vốn đầu tư bằng ngân sách;

b) Tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt dự toán kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thu hồi đất;

c) Bố trí đầy đủ, kịp thời kinh phí tổ chức thực hiện và kinh phí chi trả bồi thường hỗ trợ tái định cư các dự án thuộc nguồn vốn từ ngân sách cấp huyện;

d) Thực hiện những nhiệm vụ khác theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện.

3. Phòng Quản lý đô thị (đối với các thị xã) hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng (đối với các huyện)

a) Cung cấp các văn bản pháp lý xác định chỉ giới hành lang an toàn đường bộ, chỉ giới xây dựng; quy hoạch đô thị được phê duyệt;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu các trường hợp xây dựng nhà ở, công trình vi phạm pháp luật trong khu vực thu hồi đất;

c) Chủ trì, tổ chức thẩm định hoặc đề nghị cơ quan chuyên môn có thẩm quyền, xác định chất lượng kỹ thuật công trình xây dựng khi có văn bản đề nghị từ Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Chi nhánh Trung tâm;

d) Thực hiện những nhiệm vụ khác theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện;

đ) Thẩm định và lấy ý kiến các ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt dự án tái định cư trước khi thu hồi đất

4. Chi cục Thuế

a) Xác định các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai phải khấu trừ để nộp ngân sách nhà nước đối với diện tích đất bị thu hồi để thực hiện dự án và nghĩa vụ tài chính phải nộp tại khu tái định cư; giải quyết các vướng mắc liên quan đến nghĩa vụ thuế;

b) Xác định mức thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh để hỗ trợ.

5. Thanh tra huyện

a) Tổ chức xác minh, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo;

b) Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân huyện ra quyết định trả lời đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng thẩm quyền.

Điều 10. Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Chủ trì phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Chi nhánh Trung tâm thông báo, họp phổ biến và niêm yết thông báo thu hồi đất; tổ chức vận động, tuyên truyền ý nghĩa, mục đích của việc thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án. Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Chi nhánh Trung tâm lựa chọn khu vực tái định cư trước khi có chủ trương thu hồi đất.

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận và thời gian xác nhận cơ sở pháp lý, bao gồm:

- Nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất (có giấy tờ liên quan về đất hay chưa), thời điểm xây dựng nhà và tài sản khác trên đất, thời điểm kinh doanh dịch vụ, nhân khẩu trong độ tuổi lao động và các vấn đề liên quan theo yêu cầu của Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Chi nhánh Trung tâm;

- Thời hạn xác nhận cơ sở pháp lý hồ sơ kiểm đếm không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Chi nhánh Trung tâm cung cấp hồ sơ kiểm đếm.

3. Tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ công tác giúp việc cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

4. Phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Chi nhánh Trung tâm thực hiện các cuộc đối thoại, chất vấn của người bị thu hồi đất.

5. Cung cấp cho Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Chi nhánh Trung tâm các hồ sơ tài liệu liên quan đến quản lý, sử dụng đất trong chỉ giới thu hồi đất để phục vụ yêu cầu ban hành thông báo thu hồi đất

6. Có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Chi nhánh Trung tâm và các cơ quan, đoàn thể tại địa phương để tổ chức:

a) Giao cho người bị thu hồi đất, niêm yết công khai tại trụ sở và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi, thông báo trên hệ thống đài truyền thanh của cơ sở các loại văn bản:

- Thông báo thu hồi đất; quyết định thu hồi đất; quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc;

- Phương án dự thảo, quyết định phê duyệt kèm theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết;

- Quyết định cưỡng chế thu hồi đất; quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.

b) Phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Chi nhánh Trung tâm tổ chức bốc thăm tái định cư theo quy định để xác định vị trí đất ở hoặc nhà ở được bồi thường, tái định cư đối với các hộ gia đình, cá nhân;

c) Tham gia nhận bàn giao mặt bằng, bảo vệ mặt bằng;

d) Tổ chức tuyên truyền, vận động về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;

đ) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất;

e) Tham gia Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, Ban cưỡng chế thu hồi đất;

g) Bảo quản tài sản sau khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Điều 11. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai

1. Thực hiện trích lục hồ sơ địa chính, thông tin địa chính các thửa đất trong khu vực thu hồi đất, chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi bồi thường theo yêu cầu của Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Chi nhánh Trung tâm, thời gian thực hiện từng nội dung công việc đúng theo quy định hiện hành.

2. Phối hợp, trao đổi thống nhất với Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Chi nhánh Trung tâm về trình tự, thủ tục để thực hiện các nghiệp vụ có liên quan theo hướng cải tiến đơn giản, tinh giảm, rút ngắn thời gian so với quy định.

3. Cung cấp bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các hộ dân trong vùng dự án. Xác định diện tích còn lại của thửa đất bị thu hồi làm cơ sở hỗ trợ.

4. Cử cán bộ tham gia tổ, đoàn công tác liên cơ quan để thực hiện một số công việc liên quan có tính đặc thù.

Mục 3. CƯỠNG CHẾ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC, CƯỠNG CHẾ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT

Điều 12. Trung tâm Phát triển quỹ đất, Chi nhánh trung tâm

1. Lập văn bản, cung cấp hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, thu hồi đất những trường hợp không chấp hành quyết định và đã được vận động, thuyết phục theo quy định.

2. Lập dự toán kinh phí dự phòng tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thu hồi đất trình Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt theo thẩm quyền.

3. Phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện cưỡng chế thu hồi đất ngoài thực địa.

4. Thực hiện chi phí đáp ứng điều kiện, phương tiện phục vụ hoạt động cưỡng chế theo dự toán được cấp thẩm quyền phê duyệt và quyết toán kinh phí cưỡng chế theo quy định.

Điều 13. Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định thu hồi đất của người có đất thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc khi có văn bản đề nghị cưỡng chế của Trung tâm phát triển quỹ đất, các Chi nhánh Trung tâm.

2. Phê duyệt dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thu hồi đất đối với dự án, tiểu dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt:

- Hồ sơ đề nghị cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định thu hồi đất phải đúng, đủ theo quy định;

- Ban hành quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất;

- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất. Chỉ đạo Thanh tra huyện tham mưu trả lời đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác cưỡng chế thu hồi đất nếu có.

Điều 14. Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế

1. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc

a) Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế để tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc;

b) Ban thực hiện cưỡng chế phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất, Chi nhánh Trung tâm lập phương án, kế hoạch cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc và dự toán chi phí, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện theo phương án, kế hoạch đã được phê duyệt;

c) Trung tâm Phát triển quỹ đất, Chi nhánh Trung tâm đáp ứng điều kiện, phương tiện phục vụ hoạt động cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc theo dự toán được cấp thẩm quyền phê duyệt và quyết toán kinh phí theo quy định; kinh phí được sử dụng từ nguồn kinh phí dự phòng trong dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện Quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế; việc thực hiện cưỡng chế được thực hiện theo quy định của pháp luật;

b) Ban thực hiện cưỡng chế phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất, Chi nhánh Trung tâm lập phương án, kế hoạch cưỡng chế và dự toán kinh phí hoạt động cưỡng chế, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện cưỡng chế theo phương án, kế hoạch đã được phê duyệt;

c) Chi phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất sử dụng nguồn dự phòng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp thực hiện theo quy định.

Mục 4. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, KIẾN NGHỊ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 15. Trung tâm phát triển quỹ đất và Chi nhánh trung tâm

1. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện quyền khiếu nại, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật; tiếp nhận đơn khiếu nại, kiến nghị của tổ chức, cá nhân và trực tiếp trả lời theo đúng thẩm quyền.

2. Chủ động gặp gỡ đối thoại trực tiếp, có văn bản trả lời, giải đáp thắc mắc, kiến nghị của tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi về số liệu kiểm kê, áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền.

3. Phối hợp với các phòng ban chuyên môn có thẩm quyền cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan: cung cấp hồ sơ, đề xuất biện pháp giải quyết khiếu nại, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung về quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các nội dung khác theo đơn khiếu nại, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân có liên quan.

4. Xây dựng kế hoạch, phối hợp tổ chức thực hiện vận động, thuyết phục người có đất thu hồi chấp hành thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 16. Ủy ban nhân dân cấp huyện

Chịu trách nhiệm giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; việc giải quyết khiếu nại theo quy định về khiếu nại, tố cáo.

Điều 17. Ủy ban nhân dân cấp xã

Lãnh đạo, chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể cấp xã phối hợp, hỗ trợ người có trách nhiệm xác minh thực hiện xác minh nội dung khiếu nại, tổ chức đối thoại khi có yêu cầu.

Mục 5. QUẢN LÝ, KHAI THÁC SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT ĐƯỢC CẤP THẨM QUYỀN THU HỒI GIAO QUẢN LÝ VÀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 18. Việc quản lý quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng nhưng chưa có dự án đầu tư hoặc chưa đấu giá quyền sử dụng đất; đất đã thu hồi thuộc trách nhiệm quản lý của Trung tâm Phát triển quỹ đất; lập phương án sử dụng, khai thác quỹ đất được giao quản lý

1. Trung tâm Phát triển quỹ đất và Chi nhánh Trung tâm trên cơ sở được giao quản lý quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng, đất đã thu hồi, đề nghị cơ quan có thẩm quyền bàn giao ranh giới, vị trí thửa đất, khu đất để tổ chức quản lý theo quy định; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất được giao quản lý xây dựng phương án quản lý, xử lý hoặc báo cáo kịp thời cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện có hành vi lấn, chiếm, vi phạm đất đang được giao quản lý; xây dựng phương án khai thác, sử dụng đất hiệu quả trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bàn giao khu đất cho các cơ quan, đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

2. Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn thuộc thẩm quyền cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất, Chi nhánh Trung tâm để quản lý, xử lý hành vi lấn, chiếm, vi phạm, bàn giao khu đất tại thực địa cho Trung tâm Phát triển quỹ đất và các cơ quan, đơn vị khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.

3. Cơ quan Tài chính: Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền dự toán kinh phí tổ chức quản lý và chi phí xây dựng phương án khai thác sử dụng đất theo ý kiến chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 19. Đấu giá quyền sử dụng đất

1. Trung tâm Phát triển quỹ đất và Chi nhánh Trung tâm trên cơ sở quỹ đất đang được giao quản lý, xây dựng phương án đấu giá, chuẩn bị hồ sơ đấu giá, lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện đấu giá trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức đấu giá, lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá, giám sát việc thực hiện cuộc đấu giá, báo cáo kết quả và lập hồ sơ gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền trong trường hợp đấu giá không thành, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá theo quy định; phối hợp cùng cơ quan Thuế đôn đốc nộp tiền sử dụng đất, giải quyết khiếu nại sau khi có kết quả phê duyệt trúng đấu giá theo chức năng, nhiệm vụ.

2. Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn thuộc thẩm quyền cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất và đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá tổ chức niêm yết, thông báo công khai đấu giá tại trụ sở cơ quan, đơn vị, đảm bảo an ninh trong quá trình tổ chức đấu giá và kết hợp bàn giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá.

3. Cơ quan Tài chính: Thẩm định dự toán kinh phí tổ chức thực hiện đấu giá do Trung tâm phát triển quỹ đất lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí để tổ chức thực hiện đấu giá theo quy định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Triển khai thực hiện Quy chế

Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; các phòng ban chuyên môn cấp huyện; Chi cục trưởng Chi cục thuế các huyện, thị xã; Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất, Giám đốc Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất; các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy chế này.

Điều 21. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện có chất lượng và hiệu quả sẽ được biểu dương, khen thưởng theo chế độ thi đua khen thưởng hiện hành của Nhà nước.

2. Tổ chức, cá nhân thực hiện không nghiêm túc Quy chế này, để chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung yêu cầu các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.