BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2007/QĐ-BNN | Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2007 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Cục Kiểm lâm là cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước chuyên ngành về bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật và thi hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi cả nước.
Cục Kiểm lâm có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hưởng kinh phí từ ngân sách Nhà nước, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Trụ sở của Cục Kiểm lâm đặt tại thành phố Hà Nội.
1. Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ rừng và bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi cả nước như sau:
a) Xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, quản lý động vật, thực vật hoang dã;
b) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, quản lý động vật, thực vật hoang dã;
c) Xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm và quy chế quản lý chuyên ngành về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, quản lý động vật, thực vật hoang dã;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện công tác thống kê, kiểm kê rừng, theo dừi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp, tổ chức thẩm định thành quả và trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố hàng năm;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng tiêu chuẩn chức danh chuyên môn nghiệp vô, chế độ, chính sách đãi ngộ, định mức biên chế và tổng định biên đối với lực lượng Kiểm lâm;
e) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản thống nhất trong phạm vi cả nước;
g) Tham mưu, đề xuất những biện pháp cần thiết thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản;
h) Quy hoạch mạng lưới kiểm soát lâm sản trong phạm vi cả nước;
i) Tham mưu cho Ban chỉ đạo Trung ương về các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng, huy động lực lượng, phương tiện của các cơ quan kiểm lâm kịp thời ngăn chặn những vụ phá rừng nghiêm trọng, chữa cháy rừng trong những trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật;
k) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, buôn bán quốc tế thực vật và động vật hoang dã.
2. Tổ chức, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ bảo vệ rừng và bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi cả nước:
a) Ban hành các văn bản về nghiệp vụ quản lý; hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chuyên ngành về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, quản lý động vật, thực vật hoang dã;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các biện pháp chống chặt, phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật khác xâm hại rừng và đất lâm nghiệp;
c) Tổ chức cảnh báo nguy cơ cháy rừng, phát hiện sớm lửa rừng; xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng chuyên ngành; tham gia phòng, trừ sâu bệnh hại rừng.
3. Tổ chức và chỉ đạo kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trong cả nước:
a) Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp của các cấp, các ngành trong toàn quốc;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vụ vi phạm hành chớnh trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các hoạt động xử lý vi phạm hành chính; điều tra hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản của các cơ quan kiểm lâm địa phương theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý, mua sắm, trang cấp vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ; in ấn, cấp phát các loại ấn chỉ xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản, giấy phép vận chuyển đặc biệt các loại lâm sản, động vật, thực vật rừng quý hiếm, xuất nhập khẩu động vật, thực vật hoang dã theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý, hướng dẫn việc mua sắm và sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ kiểm lâm; trang thiết bị chuyên dụng đối với các đơn vị kiểm lâm địa phương;
e) Quản lý kinh phí trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huy động lực lượng, phương tiện để chữa cháy rừng và chống chặt phá rừng.
4. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
5. Tổ chức công tác xây dựng lực lượng kiểm lâm trong sạch, vững mạnh; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng.
6. Tổ chức, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong hoạt động nghiệp vụ; xây dựng chương trình, dự án hợp tác quốc tế về bảo vệ tài nguyên rừng; tham gia đàm phán ký kết, gia nhập các Điều ước quốc tế và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ rừng; tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế theo phân công của Bộ trưởng.
7. Quản lý các Cơ quan Kiểm lâm vùng, Hạt Kiểm lâm các Vườn quốc gia trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Quản lý các Vườn quốc gia trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo Quyết định phân cấp riêng của Bộ trưởng.
8. Thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng; Cơ quan thẩm quyền quản lý Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp; Văn phòng CITES Việt Nam; đại diện của Việt Nam tại Diễn đàn Hổ toàn cầu, Hiệp định ASEAN về ô nhiễm khói mù xuyên biên giới và các cam kết quốc tế khác do Bộ trưáng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
9. Tham gia việc quản lý hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên rừng theo phân công của Bộ trưởng.
10. Thực hiện cải cách hành chính, chấp hành chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
11. Quản lý tổ chức, cán bộ, lao động, tài chính, tài sản của Cục và các đơn vị trực thuộc theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của Nhà nước.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công, uỷ quyền theo quy định của pháp luật.
1. Lãnh đạo Cục Kiểm lâm có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Cục trưởng Cục Kiểm lâm điều hành hoạt động của Cục Kiểm lâm, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ của Cục Kiểm lâm.
Phó cục trưởng Cục Kiểm lâm giúp việc Cục trưởng Cục Kiểm lâm, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Kiểm lâm và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
a) Phòng Bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng;
b) Phòng Bảo tồn thiên nhiên;
c) Phòng Thanh tra, pháp chế;
d) Phòng Tin học, thống kê;
đ) Phòng Tổ chức, xây dựng lực lượng;
e) Phòng Hành chính, Tổng hợp;
g) Đội Kiểm lâm đặc nhiệm.
Cục trưởng Cục Kiểm lâm quy định chức năng, nhiệm vụ và bố trí công chức của các Phòng theo chỉ tiêu biên chế được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao cho Cục Kiểm lâm; ban hành quy chế làm việc của Cục và cơ chế phối hợp của các đơn vị trực thuộc.
3. Các đơn vị trực thuộc:
a) Các cơ quan Kiểm lâm vùng;
b) Các Hạt kiểm lâm Vườn Quốc gia trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Các tổ chức sự nghiệp:
Thực hiện theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Quyết định này có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Thay thế Quyết định 92/2003/QĐ-BNN ngày 04/9/2003 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Kiểm lâm.
2. Cục trưởng Cục Kiểm lâm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quyết định này.
3. Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Giám đốc các Vườn quốc gia trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
- 1 Quyết định 92/2003/QĐ-BNN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Kiểm lâm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Quyết định 22/2008/QĐ-BNN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm lâm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Quyết định 3593/QĐ-BNN-PC năm 2009 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật tính đến ngày 30 tháng 09 năm 2009 hết hiệu lực thi hành do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4 Quyết định 3593/QĐ-BNN-PC năm 2009 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật tính đến ngày 30 tháng 09 năm 2009 hết hiệu lực thi hành do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1 Quyết định 173/QĐ-KL-TC về Quy định chức năng, nhiệm vụ và biên chế phòng, đội thuộc bộ máy quản lý của Cục Kiểm lâm
- 2 Nghị định 119/2006/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm
- 3 Nghị định 86/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 1 Quyết định 92/2003/QĐ-BNN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Kiểm lâm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Quyết định 22/2008/QĐ-BNN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm lâm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Quyết định 3593/QĐ-BNN-PC năm 2009 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật tính đến ngày 30 tháng 09 năm 2009 hết hiệu lực thi hành do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành