UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2008/QĐ-UBND | Phủ Lý, ngày 09 tháng 4 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện QSDĐ, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ; Thông tư số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT của Liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Sở Tài chính, Sở Tài nguyên Môi trường về cơ chế chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 136/2005/QĐ-UB ngày 28 tháng 01 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên - Môi trường, Xây dựng, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 09 /4/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
1. Thực hiện việc bồi thường hỗ trợ và tái định cư, khi thu hồi đất theo nội dung quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ; Thông tư số: 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ; Thông tư số: 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số: 116/2004/TT-BTC ; Thông tư số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
2. Bản quy định này cụ thể hoá một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
1. Nguyên tắc và điều kiện được bồi thường:
a) Nguyên tắc bồi thường được quy định tại Điều 6 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Nghị định 197/NĐ-CP của Chính phủ; Điều 44 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Giá bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp
a) Giá nhóm đất nông nghiệp: Theo bảng giá quy định của UBND tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
b) Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư (Đất của hộ gia đình cá nhân trong cùng thửa với đất ở, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng không được cấp có thẩm quyền công nhận là đất ở) theo khoản 1 Điều 43 Nghị định 84/2007/NĐ-CP được bồi thường hỗ trợ như sau:
- Khu vực nông thôn giá đất được xác định bằng: 1,5 lần mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng.
- Khu vực đô thị giá đất được xác định bằng: 2,0 lần mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng.
- Ngoài mức giá bồi thường trên còn được hỗ trợ bằng tiền, giá tính hỗ trợ bằng 50% giá đất ở liền kề (tối đa không cao hơn giá đất ở liền kề).
c) Đất vườn, ao theo khoản 2 Điều 43 Nghị định 84/2007/NĐ-CP được bồi thường như sau:
- Khu vực nông thôn thì giá đất được xác định bằng: 1,5 lần mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng (tối đa không cao hơn giá đất ở liền kề).
- Khu vực đô thị thì giá đất được xác định bằng: 2,0 lần mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng (tối đa không cao hơn giá đất ở liền kề).
d) Đất nông nghiệp xác định theo khoản 3 Điều 43 Nghị định 84/2007/NĐ-CP được bồi thường bằng giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng vùng.
e) Đối với đất công ích của xã:
- Trường hợp thu hồi đất công ích của xã mức hỗ trợ bằng mức giá quy định tại điểm a, mục 2.
- Người thuê (nhận thầu, khoán) đất công ích của xã không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng:
+ Tiền thuê đất nộp trước còn lại được UBND xã thanh toán.
+ Chí phí đào đắp, san lấp tôn tạo được tính theo giá trị tài sản trên đất.
3. Giá bồi thường, hỗ trợ đất phi nông nghiệp:
a) Giá bồi thường đất phi nông nghiệp: Theo bảng giá quy định của UBND tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
b) Đối với một thửa đất phi nông nghiệp (đất ở) diện tích để xác định vị trí 1 tính từ mặt tiền của thửa đất tiếp giáp với trục đường giao thông, chiều sâu của vị trí 1 không quá 30 m, phần còn lại nối tiếp vị trí 1 xác định là vị trí 2.
c) Đối với đất ở trong ngõ hẻm có nhiều thửa đất có điều kiện giao thông như nhau, nhưng khoảng cách từ các thửa đất tới các đường phố hoặc đường giao thông chính khác nhau nhiều, các thửa đất xác định là vị trí 2 được xác định theo chiều sâu của ngõ hẻm so với thửa đất có vị trí 1 (gần nhất) không quá 150 m; các thửa đất xác định là vị trí 3 được xác định theo chiều sâu của ngõ hẻm so với thửa đất có vị trí 1 (gần nhất) không quá 300 m.
1. Bồi thường tài sản, cây trồng, vật nuôi theo quy định tại Chương III Nghị định 197 của Chính phủ và Phần III Thông tư số: 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197 của Chính phủ.
2. Đơn giá bồi thường, tài sản, cây trồng, vật nuôi theo quy định của UBND tỉnh về việc ban hành đơn giá bồi thường tài sản, cây trồng, vật nuôi.
1. Hỗ trợ đối với hộ gia đình cá nhân có thu hồi đất nông nghiệp.
Điều kiện, đối tượng được hỗ trợ: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp đựơc giao, được hỗ trợ ổn định đời sống và hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp.
- Nhân khẩu được hỗ trợ: được tính 1 lần đối với số nhân khẩu nông nghiệp có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm lập phương án hỗ trợ.
- Thời gian hỗ trợ:
+ Không phải di chuyển chỗ ở: Thời gian hỗ trợ là 3 tháng.
+ Phải di chuyển chỗ ở: Thời gian hỗ trợ là 6 tháng.
- Mức hỗ trợ bằng tiền cho nhân khẩu 1 tháng tương đương 30 kg gạo, giá gạo theo thông báo của Sở Tài chính tại thời điểm lập phương án hỗ trợ.
b) Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm, hỗ trợ đất dịch vụ:
b.1) Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm:
- Đối tượng được hỗ trợ: Là lao động nông nghiệp trong độ tuổi lao động (Nam từ 18 đến 60 tuổi; Nữ từ 18 đến 55 tuổi) có tên trong sổ hộ khẩu gia đình tại thời điểm lập phương án.
- Số lao động được hỗ trợ theo tỷ lệ đất nông nghiệp thu hồi:
+ Hộ có diện tích đất thu hồi trên 30 đến 50% được hỗ trợ 01 lao động.
+ Hộ có diện tích đất thu hồi trên 50 đến 70% được hỗ trợ 02 lao động.
+ Hộ có diện tích đất thu hồi trên 70% được hỗ trợ toàn bộ số lao động trong độ tuổi có tên trong sổ hộ khẩu.
+ Diện tích để tính tỷ lệ thu hồi được cộng dồn các đợt thu hồi; lao động đã được hỗ trợ đợt trước thì không được tính hỗ trợ vào đợt sau 01 lao động chỉ được hỗ trợ 1 lần.
- Mức hỗ trợ: 1.500.000 đồng/lao động.
- Hình thức hỗ trợ: Chủ yếu bằng hình thức cho đi học nghề tại cơ sở dạy nghề. Nếu người được hỗ trợ không muốn tham gia đào tạo nghề tại cơ sở dạy nghề của địa phương phải có bản cam kết và được hỗ trợ bằng tiền.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có thu hồi đất nông nghiệp trên 70% diện tích đất nông nghiệp được giao thì được hỗ trợ cho số nhân khẩu nông nghiệp ngoài độ tuổi lao động có tên trong sổ hộ khẩu. Mức hỗ trợ là 1.000.000 đồng/1 nhân khẩu.
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm được tính 1 lần; trong trường hợp hộ gia đình cá nhân có thu hồi đất nông nghiệp nhiều lần: Số lao động đã được hỗ trợ lần trước không được tính vào số lao động để hỗ trợ lần sau; trường hợp nhân khẩu đã được hỗ trợ theo nhân khẩu ngoài độ tuổi lao động lần trước, lần sau thu hồi đất nhân khẩu đó trong độ tuổi lao động được hỗ trợ bổ sung 500.000 đồng.
b.2) Hỗ trợ bằng đất sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc đất ở khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (được áp dụng đối với dự án cụ thể):
Hộ gia đình, cá nhân nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp mà không được nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì được bồi thường theo quy định sau:
- Được giao đất sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc đất ở có thu tiền sử dụng đất phù hợp với quy hoạch. Diện tích được giao bằng 7% diện tích đất nông nghiệp thu hồi, được bố trí phân lô theo quy hoạch diện tích phải từ 40m2 trở lên.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc đất ở được bồi thường nhỏ hơn 40m2 thì các hộ được phép chuyển đổi, chuyển nhượng theo thoả thuận có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Giá đất phải nộp bằng giá loại đất nông nghiệp tương ứng đã thu hồi (bao gồm cả diện tích đất làm hạ tầng) cộng với chi phí đầu tư hạ tầng nhưng không cao hơn giá đất ở có điều kiện tương ứng tại thời điểm thu hồi đất đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
- Diện tích đất sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp bồi thường được sử dụng lâu dài, khi có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng sang đất ở không phải nộp tiền sử dụng đất.
Sở Tài nguyên Môi trường hướng dẫn hình thức tổ chức đầu tư và giao đất.
2. Hỗ trợ đối với hộ gia đình cá nhân có thu hồi đất ở:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống cho người có thu hồi đất ở và phải tháo dỡ nhà chính được hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống như sau:
- Tháo dỡ dưới 50% diện tích nhà chính nhưng không phải di chuyển chỗ ở: Mỗi nhân khẩu được hỗ trợ thời gian 2 tháng, mỗi tháng 30 kg gạo.
- Tháo dỡ ≥ 50% diện tích nhà chính trở lên nhưng không phải di chuyển chỗ ở: Mỗi nhân khẩu được hỗ trợ thời gian 4 tháng, mỗi tháng 30 kg gạo.
- Các hộ phải tháo dỡ nhà chính và di chuyển chỗ ở: Mỗi nhân khẩu được hỗ trợ thời gian 6 tháng, mỗi tháng 30 kg gạo.
- Nhân khẩu được hỗ trợ là nhân khẩu có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm lập phương án hỗ trợ. Giá gạo để tính hỗ trợ (theo thông báo giá của Sở Tài chính tại thời điểm lập phương án hỗ trợ).
b) Hỗ trợ tiền thuê nhà cho các hộ phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất ở.
- Mức hỗ trợ cho hộ có từ 1 đến 2 nhân khẩu: 300.000 đồng/ tháng
- Mức hỗ trợ cho hộ có 3 nhân khẩu: 400.000 đồng/tháng
- Mức hỗ trợ cho hộ từ 4 nhân khẩu trở lên: 500.000 đồng/tháng
- Thời gian hỗ trợ là 5 tháng.
c) Hỗ trợ di chuyển cho hộ khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở đi nơi khác:
- Mức hỗ trợ được xác định theo diện tích, loại nhà bị tháo dỡ và đơn giá:
+ Đối với nhà cấp 4 trở xuống: 40.000 đồng/m2
+ Đối với nhà cấp 3 trở lên: 50.000 đồng/m2
+ Mức hỗ trợ cho hộ di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh (được tính theo diện tích, loại nhà bị tháo dỡ, đơn giá quy định trên): Mức tối thiểu 500.000 đồng/hộ và mức tối đa là 3.000.000 đồng/hộ;
+ Mức hỗ trợ cho hộ di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác (được tính theo diện tích, loại nhà bị tháo dỡ, đơn giá quy định trên): Mức tối thiểu 1.000.000 đồng/hộ và mức tối đa là 5.000.000 đồng/hộ.
d) Hỗ trợ cho hộ gia đình phải di chuyển chỗ ở đi nơi khác, có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước (có xác nhận của Phòng Nội vụ):
- Hộ có 1 người hưởng chính sách: Mức 1.000.000 đồng/hộ.
- Hộ có 2 người hưởng chính sách: Mức 1.500.000 đồng/hộ.
- Hộ có từ 3 người trở lên hưởng chính sách: Mức 2.000.000 đồng/hộ.
e) Hỗ trợ cho gia đình phải di chuyển chỗ ở đối với hộ nghèo (có chứng nhận hộ nghèo của Sở LĐTB và XH): Mức 1.000.000 đồng/hộ.
3. Thưởng cho các hộ gia đình cá nhân di chuyển tài sản, vật kiến trúc, bàn giao mặt bằng theo đúng kế hoạch của Hội đồng BTHT-GPMB quy định; Mức thưởng bằng 1% giá trị được bồi thường phần tài sản trên đất; mức tối thiểu 500.000 đồng/1 hộ và tối đa 5.000.000 đồng/1 hộ.
4. Đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn:
Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất như sau:
- Trường hợp không thu hồi đất nhưng làm thay đổi mục đích sử dụng đất: Được bồi thường bằng chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng. Mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
- Trường hợp không thu hồi đất, không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường tối đa không quá 50% giá trị quyền sử dụng đất. Mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
5. Hỗ trợ ổn định sản xuất:
Khi nhà nước thu hồi đất của các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ không quá 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan Thuế xác nhận.
1. Nguyên tắc tổ chức thực hiện được thực hiện theo quy định tại Điều 39, 40, 43, 44, 45, 48, Nghị định 197/NĐ-CP; Chương V Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.
2. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên Môi trường, Xây dựng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các cá nhân, đơn vị có liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung tại bản quy định này./.
- 1 Quyết định 03/2009/QĐ-UBND hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ ốn định đời sống, sản xuất khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 2 Quyết định 136/2005/QĐ-UB về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 3 Quyết định 30/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 4 Quyết định 12/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 5 Quyết định 539/QĐ-UBND năm 2012 công bố Quyết định còn, hết hiệu lực pháp luật về giao, cho thuê đất, thu hồi, cưỡng chế thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 6 Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 7 Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1 Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2 Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 3 Thông tư 69/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 5 Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003