UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2009/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 24 tháng 3 năm 2009 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 114/TTr – KHCN, ngày 04 tháng 3 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06 /2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định việc quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh có sử dụng một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách sự nghiệp KH&CN của tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhiệm vụ Khoa học và công nghệ cấp tỉnh là những vấn đề khoa học và công nghệ cần được được giải quyết, được UBND tỉnh phê duyệt danh mục thực hiện để giải quyết những nhiệm vụ trọng tâm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh- quốc phòng, thực hiện chiến lược phát triển KH&CN của tỉnh.
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh bao gồm:
a) Đề tài nghiên cứu khoa học : có nội dung chủ yếu là nghiên cứu về một chủ đề khoa học và công nghệ, nhằm phát hiện quy luật, mô tả, giải thích nguyên nhân vận động của sự vật, hiện tượng hoặc sáng tạo nguyên lý, những giải pháp, bí quyết, sáng chế.... được thể hiện dưới các hình thức: Đề tài nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp cả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm.
b) Dự án sản xuất thử nghiệm (dự án SXTN) : có nội dung chủ yếu nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
c) Dự án ứng dụng KH&CN : có nội dung chủ yếu là ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm đã được thẩm định, đánh giá, nghiệm thu bởi các cơ quan có thẩm quyền để xây dựng các mô hình ứng dụng, điểm trình diễn, điểm thử nghiệm.
d) Dự án KH&CN doanh nghiệp : có nội dung chủ yếu là áp dụng thành tựu, tiến bộ KH&CN trong nước và trên thế giới vào sản xuất, do tổ chức, doanh nghiệp thực hiện, để cải tiến thiết bị, hoàn thiện công nghệ, ứng dụng công nghệ mới, tạo sản phẩm mới hoặc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, mở rộng thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh.
e) Các nhiệm vụ KH&CN khác: Là những vấn đề khoa học và công nghệ nhằm khảo sát, đánh giá, tổng kết thực tiễn, đề xuất giải pháp, giải quyết những vấn đề phục vụ công tác quản lý của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Các nhiệm vụ KH&CN khác được thể hiện dưới các hình thức: Chương trình, kế hoạch, đề án...
2. Các thuật ngữ khác không nêu tại văn bản này được hiểu thống nhất theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Nghị định số 81/2002/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản liên quan.
Điều 3. Xác định các yêu cầu đối với nhiệm vụ KH&CN:
Những yêu cầu chung của nhiệm vụ KH- CN cấp tỉnh
+ Phải xuất phát từ yêu cầu của định hướng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đề án phát triển Khoa học – Công nghệ của tỉnh.
+ Phải xuất phát từ yêu cầu giải quyết những vấn đề cấp bách của tỉnh
2. Những yêu cầu riêng mỗi loại nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh :
a) Đề tài nghiên cứu khoa học:
+ Có ý nghĩa khoa học (tính mới, tính tiên tiến về công nghệ so với trình độ địa phương, trong nước).
+ Có ý nghĩa thực tiễn (trực tiếp hoặc góp phần quan trọng giải quyết những vấn đề cấp bách của sản xuất, đời sống; có tác dụng đến phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh - quốc phòng của tỉnh).
+ Có khả năng ứng dụng và nhân rộng kết quả nghiên cứu trên địa bàn tỉnh.
b) Dự án sản xuất thử nghiệm:
+ Phải có xuất xứ từ các nguồn: Kết quả của các đề tài KH&CN trong nước hoặc từ nước ngoài đã được đánh giá, nghiệm thu, thẩm định, công nhận bởi các cơ quan có thẩm quyền; các sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm khoa học được giải thưởng KH&CN.
+ Có mục đích thử nghiệm để hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới.
+ Có khả năng ứng dụng để phục vụ việc phát triển kinh tế - xã hội (tạo thêm việc làm, tiết kiệm nguyên nhiên liệu, bảo vệ môi trường...).
c) Dự án ứng dụng KH&CN:
+ Có mục đích xây dựng các mô hình, điểm trình diễn, điểm thử nghiệm ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm đã được đánh giá, nghiệm thu, thẩm định, công nhận bởi các cơ quan có thẩm quyền, lần đầu tiên triển khai trên địa bàn tỉnh.
+ Cơ quan chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm phải có đủ năng lực, điều kiện chuyên môn phù hợp.
+ Cơ quan chủ trì dự án phải có đủ năng lực và điều kiện tiếp thu chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm.
+ Dự án sau khi được đánh giá, nghiệm thu, các mô hình phải có khả năng nhân rộng.
d) Dự án KH&CN doanh nghiệp:
+ Phải xuất phát từ yêu cầu giải quyết vấn đề cấp thiết của doanh nghiệp: cải tiến thiết bị, hoàn thiện công nghệ, nghiên cứu tạo ra công nghệ có tính tiên tiến để sản xuất ra sản phẩm mới hoặc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, có thị trường tiêu thụ, mang lại hiệu quả rõ rệt về kinh tế - xã hội.
+ Dự án phải do doanh nghiệp chủ trì thực hiện hoặc phối hợp với các tổ chức, cá nhân thực hiện tại doanh nghiệp.
e) Các nhiệm vụ KH&CN khác (các hình thức khác) :
+ Là nhiệm vụ cần thực hiện theo yêu cầu của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
+ Có tính cấp thiết, có nội dung nhằm khảo sát, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ cho việc ban hành các quyết sách, quyết định về phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, quản lý, đầu tư...
Điều 4. Thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không quá 24 tháng tính từ khi ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học; riêng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, y tế được triển khai không quá 36 tháng; các trường hợp đặc biệt sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH VÀ TUYỂN CHỌN CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG NĂM CỦA TỈNH
Điều 5. Xác định danh mục nhiệm vụ KH&CN
1. Tập hợp đề xuất nhiệm vụ KH&CN.
Hàng năm vào quý I, Sở KH&CN thông báo nội dung các nhiệm vụ KH- CN trên các phương tiện thông tin đại chúng và tổ chức lấy ý kiến để thu nhận các đề xuất nhiệm vụ KH&CN cho năm kế hoạch tiếp theo. Nhiệm vụ KH&CN được đề xuất từ các nguồn:
- Yêu cầu của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh Thái Nguyên;
- Đề xuất của các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công; các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, các hội nghề nghiệp;
- Các viện nghiên cứu, tổ chức KH&CN, cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh;
- Các doanh nghiệp, các tập thể, cá nhân.
2. Sở KH&CN tập hợp danh mục các nhiệm vụ KH&CN đăng ký và đề xuất các nhiệm vụ sẽ thực hiện trên cơ sở đảm bảo các nội dung : Tên nhiệm vụ KH&CN, mục tiêu cần đạt, nội dung thực hiện, kết quả hoặc sản phẩm dự kiến sẽ đạt được, địa chỉ áp dụng và các thông tin khác có liên quan (nếu có) để trình hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ KH&CN của tỉnh xem xét.
3. Danh mục đề xuất nhiệm vụ KH&CN hàng năm được hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ KH&CN phân tích, phản biện, lựa chọn để thực hiện dựa trên các tiêu chí: tính cấp thiết, tính khả thi, khả năng ứng dụng vào thực tiễn, năng lực tổ chức và chuyên môn của tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN.
4. Việc xác định danh mục nhiệm vụ KH&CN được bắt đầu từ ngày 01 tháng 04 và hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 của năm trước liền kề năm kế hoạch ( trừ những nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất).
5. Đối với các nhiệm vụ Khoa học – Công nghệ được UBND tỉnh quyết định bổ sung do yêu cầu đột xuất, giám đốc sở Khoa học – Công nghệ được quyền đặt hàng trực tiếp hoặc tổ chức tuyển chọn (khi UBND tỉnh chưa chỉ định đơn vị thực hiện), thành lập hội đồng KH- CN chuyên ngành để xét duyệt đề cương và cấp kinh phí thực hiện, sau đó trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch điều chỉnh kinh phí.
Điều 6. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ KH&CN
Căn cứ biên bản của hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ KH&CN của tỉnh và chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở KH&CN tổng hợp, phân loại theo từng lĩnh vực, loại hình, phương thức thực hiện trình UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt danh mục thực hiện và phương thức lựa chọn : tổ chức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp (xét chọn).
a) Tuyển chọn: là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong quy chế này. Tuyển chọn được áp dụng cho các nhiệm vụ KH&CN có nhiều tổ chức, cá nhân có khả năng tham gia thực hiện.
b) Giao trực tiếp ( xét chọn): áp dụng đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có yêu cầu riêng : nội dung nghiên cứu, ứng dụng có liên quan đến bí mật quốc gia hoặc để giải quyết một số nhiệm vụ cấp bách hoặc chỉ có một tổ chức, cá nhân đủ điều kiện thực hiện.
Điều 7. Thành lập các Hội đồng KH&CN cấp tỉnh.
Hội đồng Khoa học – Công nghệ cấp tỉnh bao gồm : Hội đồng chính sách Khoa học – Công nghệ và hội đồng Khoa học – Công nghệ chuyên ngành
Hội đồng chính sách KH&CN có nhiệm vụ :
a) Xác định mục tiêu, yêu cầu, nội dung và kết quả của các nhiệm vụ KH - CN
b) Tư vấn xác định và lựa chọn các nhiệm vụ KH - CN để tuyển chọn.
c) Phân tích, đánh giá, tư vấn phương thức lựa chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện : tuyển chọn hay xét chọn
Căn cứ vào kết quả tư vấn của hội đồng, Sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các nhiệm vụ KH - CN và phương thức tổ chức thực hiện.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập hội đồng chính sách KH&CN và thường trực hội đồng chính sách KH - CN của tỉnh.
2. Hội đồng Khoa học - Công nghệ chuyên ngành có nhiệm vụ :
a) Tuyển chọn tổ chức cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN (Theo danh mục đã được Ủy ban nhân dân phê duyệt)
b) Xét duyệt nội dung nhiệm vụ KH&CN (đối với nhiệm vụ KH - CN được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trực tiếp))
c) Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN (hội đồng nghiệm thu)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở KH&CN ra quyết định thành lập hội đồng KH&CN chuyên ngành
Hội đồng chính sách KH - CN có từ 11 đến 17 người (Thường trực hội đồng từ 3 đến 5 người). Hội đồng KH - CN chuyên ngành có từ 7 đến 11 người. Thành phần của hội đồng khoa học – công nghệ gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thư ký và các thành viên khác (trong đó có từ 2-3 thành viên là uỷ viên phản biện).
Thành viên của hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu về lĩnh vực KH&CN được giao tư vấn. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở KH&CN được chỉ định 02 chuyên gia phản biện kín (không nêu danh).
Thư ký hành chính chuẩn bị nội dung các cuộc họp hội đồng là chuyên viên của Sở KH&CN.
Điều 8. Nguyên tắc làm việc của các Hội đồng
1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ. Các uỷ viên hội đồng thảo luận công khai về nhiệm vụ được giao tư vấn, chịu trách nhiệm pháp lý về ý kiến nhận xét của mình và không tiết lộ về các thông tin làm việc của hội đồng.
2. Hội đồng chỉ tiến hành phiên họp khi có mặt Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch), thư ký và 2/3 tổng số thành viên hội đồng trở lên. Các uỷ viên hội đồng phải có ý kiến nhận xét, đánh giá bằng văn bản trong mỗi phiên họp. Hội đồng cho điểm theo tiêu chí và thang điểm hoặc xếp loại theo quy định tại các phụ lục kèm theo quy chế này.
3. Tài liệu làm việc của hội đồng được gửi đến các uỷ viên hội đồng ít nhất 3 ngày trước phiên họp hội đồng.
PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 9. Xét duyệt các nhiệm vụ KH&CN:
1. Đối với các nhiệm vụ KH&CN giao trực tiếp ( xét chọn):
- Sở KH&CN hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN xây dựng thuyết minh và dự toán kinh phí (theo mẫu do Sở KH&CN ban hành).
- Sở KH&CN tổ chức họp hội đồng xét duyệt nội dung và hội đồng thẩm định kinh phí nhiệm vụ KH&CN. Sau khi nghe tổ chức, cá nhân trình bày thuyết minh, hội đồng tiến hành thảo luận, bỏ phiếu kín để đánh giá.
2. Đối với các nhiệm vụ KH&CN tuyển chọn:
- Trên cơ sở danh mục các nhiệm vụ KH&CN đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở KH&CN chủ trì tổ chức xây dựng đề cương tóm tắt của từng nhiệm vụ KH&CN bao gồm: tên nhiệm vụ, mục tiêu khoa học cần đạt, sản phẩm khoa học dự kiến.
Đề cương tóm tắt của nhiệm vụ KH&CN được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng làm căn cứ cho các tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ tham gia tuyển chọn.
- Trong thời gian 30 ngày kể từ khi thông báo, Sở KH&CN chủ trì mở hồ sơ đăng ký và tổ chức các hội đồng KH&CN tuyển chọn.
3. Sở KH&CN có trách nhiệm thông báo kết quả tuyển chọn và xét chọn đề cương cho các tổ chức, cá nhân được tuyển chọn hoặc được chỉ định để hoàn chỉnh hồ sơ nhiệm vụ KH&CN theo ý kiến của hội đồng và nộp lại trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả tuyển chọn và xét duyệt.
Điều 10. Phê duyệt các nhiệm vụ KH&CN
Căn cứ kết quả làm việc của hội đồng tư vấn, xét duyệt, tuyển chọn nhiệm vụ KH&CN, của tổ thẩm định kinh phí, Giám đốc Sở KH&CN ra quyết định phê duyệt hoặc tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, cụ thể như sau:
1. Các nhiệm vụ KH&CN có dự toán kinh phí trên 300 triệu đồng (thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn) hoặc trên 600 triệu đồng (thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ), hoặc các đề tài, dự án phức tạp có liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành : Sở KH&CN trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt.
2. Các nhiệm vụ KH&CN có dự toán kinh phí không quá 300 triệu đồng (thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn) hoặc không quá 600 triệu đồng (thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ) Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở KH&CN ra quyết định phê duyệt.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 11. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Sở KH&CN ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu quy định để tổ chức thực hiện.
2. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo yêu cầu của công việc được chủ động điều chỉnh chi dự toán kinh phí giữa các nội dung chi được duyệt (không vượt tổng dự toán đã duyệt) nhưng vẫn đảm bảo nội dung thực hiện và phải được Sở KH&CN đồng ý bằng văn bản.
3. Sở KH&CN xem xét điều chỉnh (trên cơ sở đề xuất của tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ ) các nội dung sau:
- Tiến độ thực hiện được kéo dài tối đa không quá 6 tháng;
- Dự toán kinh phí được phê duyệt đối với các nội dung chi không được giao khoán trong phạm vi tổng dự toán được phê duyệt thực hiện;
4. Các điều chỉnh hợp đồng không thuộc quy định tại khoản 2 và 3 điều này, Sở KH&CN trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
5. Quyết định và các văn bản có liên quan đến việc điều chỉnh là một bộ phận của hợp đồng.
Điều 12. Đình chỉ và chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
1. Sở KH&CN trình Ủy ban nhân dân tỉnh đình chỉ và chấm dứt thực hiện hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi thực hiện gặp các yếu tố khách quan như: thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng khác dẫn đến không thể hoàn thành;
b) Vi phạm hợp đồng: Các điều kiện theo hợp đồng không được đảm bảo dẫn đến nhiệm vụ khoa học và công nghệ không có khả năng hoàn thành; không đạt được mục tiêu, không đúng nội dung theo hợp đồng đã ký kết; kinh phí bị sử dụng sai mục đích;
c) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đủ năng lực tổ chức quản lý, không còn nhu cầu nghiên cứu;
d) Khi tổ chức chủ trì hoặc chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ vi phạm pháp luật và có dấu hiệu bị truy tố hình sự.
2. Căn cứ quyết định đình chỉ và chấm dứt thực hiện hợp đồng, tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện các thủ tục thanh lý hợp đồng theo các điều khoản đã ký giữa các bên và quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 13. Giải quyết tranh chấp hợp đồng.
Mọi tranh chấp về hợp đồng Khoa học và công nghệ được giải quyết trước hết theo nguyên tắc hoà giải, thoả thuận giữa hai bên ; các bên không tự giải quyết được thì giải quyết tại Toà án theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở KH&CN.
1. Hướng dẫn các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức KH&CN và cá nhân trong và ngoài tỉnh đăng ký thực hiện hoặc đề xuất nhiệm vụ KH&CN hàng năm;
2. Xây dựng và ban hành phương thức và quy trình làm việc của từng hội đồng (xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét duyệt, nghiệm thu); phương pháp đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở vận dụng theo quy định hiện hành do Bộ KH&CN ban hành và phù hợp với thực tế của địa phương;
3. Tổ chức hướng dẫn thực hiện thống nhất các biểu mẫu phục vụ công tác quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KH&CN theo quy định của Bộ KH&CN và của tỉnh Thái Nguyên;
4. Tổ chức thẩm định nội dung thuyết minh, dự toán, ký kết hợp đồng và thanh lý hợp đồng theo các quy định của quy chế này và các quy định hiện hành của pháp luật.
5. Kiểm tra định kỳ và đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN về nội dung khoa học, tiến độ thực hiện, khối lượng công việc hoàn thành và sử dụng kinh phí.
6. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã và các sở, ngành liên quan để triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ KH&CN. Báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ KH&CN về tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN triển khai trên địa bàn tỉnh.
7. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong việc đề xuất khen thưởng tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN có thành tích trong quá trình thực hiện.
Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
1. Tổ chức triển khai thực hiện, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định tại điều 18 của quy chế này.
2. Chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu và hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí được giao, đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và xét duyệt quyết toán kinh phí của chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN để tổng hợp vào báo cáo quyết toán gửi Sở KH&CN và cơ quan chủ quản cấp trên theo quy định hiện hành.
3. Trong trường hợp cần thiết, đề xuất với Sở KH&CN trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh nội dung, kinh phí và cá nhân làm chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN theo quy định của quy chế này.
4. Thành lập hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở. Nộp kinh phí thu hồi (nếu có) cho cơ quan quản lý.
5. Giao nộp, đăng ký và lưu trữ kết quả nghiên cứu theo quy định tại điều 22 của quy chế này, bảo mật tài liệu và kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN.
1. Xây dựng, trình duyệt nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí, tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo nội dung đã được phê duyệt. Báo cáo đầy đủ, đúng yêu cầu, đúng thời hạn kết quả thực hiện, tiến độ sử dụng kinh phí và chịu trách nhiệm về số liệu chi tiết quyết toán kinh phí thực hiện với tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý.
2. Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện và việc khai thác, sử dụng các nguồn thông tin, tư liệu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN, cũng như việc lưu giữ, công bố, giao nộp và bảo mật các thông tin, tài liệu, sản phẩm nghiên cứu có liên quan tới bí mật quốc gia theo quy định hiện hành.
3. Được hưởng quyền tác giả đối với kết quả nghiên cứu và dịch vụ chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu theo quy định của pháp luật.
4. Cùng với tổ chức chủ trì chịu trách nhiệm pháp lý về kinh phí thu hồi của nhiệm vụ KH&CN(nếu có).
Điều 17. Trách nhiệm của các Sở, Ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
1. Thủ trưởng các Sở, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (thành phố, thị xã) chịu trách nhiệm chỉ đạo gắn các nhiệm vụ thuộc chương trình KH&CN cấp tỉnh với nhiệm vụ nghiên cứu trọng điểm của sở, ngành, huyện mình; chịu trách nhiệm việc nhân rộng kết quả nghiên cứu của đơn vị trực thuộc vào sản xuất và đời sống;
2. Tổng hợp và báo cáo kết quả các nhiệm vụ KH&CN áp dụng tiến bộ KH&CN đã thực hiện trong năm, đề xuất nhiệm vụ KH&CN năm tiếp theo với Sở KH&CN (kể cả nguồn vốn sự nghiệp KH&CN của tỉnh và các nguồn vốn khác);
3. Phối hợp với Sở KH&CN trong việc đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ KH&CN của cơ quan chủ trì là đơn vị trực thuộc.
4. Thành lập hội đồng KH&CN của sở, ngành, huyện để xem xét các nhiệm vụ KH&CN do các đơn vị trực thuộc đăng ký thực hiện ở cấp tỉnh, cấp cơ sở và có văn bản tổng hợp để đăng ký thực hiện;
5. Tạo mọi điều kiện thuận lợi về hành chính và tổ chức, huy động các phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để cung cấp kịp thời cho tổ chức chủ trì các nhiệm vụ KH&CN triển khai các nội dung theo đúng tiến độ quy định;
6. Chịu trách nhiệm về kết quả và hiệu quả của các các nhiệm vụ KH&CN thuộc lĩnh vực quản lý của sở, ngành, địa phương.
Điều 18. Chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
1. Chế độ báo cáo:
a) Báo cáo định kỳ: Theo tiến độ thực hiện đã được phê duyệt trong thuyết minh, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN lập báo cáo về nội dung, tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí (kèm theo bảng kê chứng từ) gửi Sở Khoa học và Công nghệ và cơ quan chủ quản cấp trên để theo dõi, quản lý.
b) Báo cáo đột xuất: Tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ và cơ quan cấp trên theo phân cấp quản lý.
2. Công tác thanh tra, kiểm tra:
a) Kiểm tra việc thực hiện nội dung các nhiệm vụ KH&CN:
Các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN chịu sự thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN. Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ có thể mời thêm các chuyên gia để tư vấn cho việc đánh giá chất lượng công việc đã thực hiện.
Kho bạc Nhà nước tỉnh hoặc Kho bạc Nhà nước các huyện, thị xã, thành phố căn cứ dự toán đã được thẩm định, Biên bản về kết quả thanh tra, kiểm tra, các tài liệu liên quan và chế độ định mức hiện hành của nhà nước để kiểm soát chi và thanh toán.
b) Kiểm tra việc sử dụng nguồn tài chính thực hiện các nhiệm vụ KH&CN:
Định kỳ 6 tháng và hết năm (hoặc đột xuất trong trường hợp cần thiết), kiểm tra tình hình sử dụng nguồn tài chính để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN như sau:
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ động kiểm tra đối với các nhiệm vụ KH&CN do Sở Khoa học và Công nghệ trực tiếp cấp kinh phí.
- Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra đối với các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh giao dự toán trực tiếp cho các ngành.
Kết quả kiểm tra được lập biên bản và trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện sử dụng tài chính sai mục đích, vi phạm chế độ nguyên tắc quản lý tài chính thì phải xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 19. Nguyên tắc đánh giá, nghiệm thu kết quả nhiệm vụ KHCN
1. Việc đánh giá nghiệm thu kết quả các nhiệm vụ KH&CN được tiến hành theo 2 bước: đánh giá kết quả ở cấp cơ sở và đánh giá kết quả ở cấp tỉnh. Mỗi bước đánh giá được tổ chức thực hiện riêng biệt.
2. Các nhiệm vụ KH&CN có kết quả nghiên cứu là sản phẩm có các thông số kỹ thuật đo kiểm được (kể cả phần mềm máy tính) - dưới đây gọi là các nhiệm vụ KH&CN có các kết quả đo kiểm được, thì tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ phải được một tổ chuyên gia thẩm định trước khi hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh họp đánh giá. Giám đốc Sở KH&CN quyết định thành lập tổ chuyên gia.
Điều 20: Tổ chức đánh giá kết quả cấp cơ sở.
1. Hồ sơ đánh giá gồm:
a) Hợp đồng, hồ sơ nhiệm vụ KH&CN được phê duyệt;
b) Những tài liệu và sản phẩm KH&CN của nhiệm vụ KH&CN với số lượng và yêu cầu như đã nêu trong hợp đồng;
c) Thuyết minh và Bản vẽ thiết kế (đối với sản phẩm là thiết bị máy móc), các số liệu điều tra - khảo sát gốc, sổ nhật ký hoặc sổ số liệu gốc của nhiệm vụ KH&CN;
d) Các biên bản kiểm tra định kỳ của Sở KH&CN;
đ) Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN;
e) Các tài liệu có liên quan;
g) Báo cáo đề nghị quyết toán tài chính của nhiệm vụ KH&CN;
h) Văn bản đề nghị đánh giá cấp cơ sở của chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN;
I) Nhật ký thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá cấp cơ sở, tổ chức chủ trì tiến hành kiểm tra, đảm bảo hồ sơ đủ điều kiện để đưa vào đánh giá, nghiệm thu. Thủ trưởng tổ chức chủ trì ra quyết định thành lập hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở (sau đây gọi tắt là hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở).
3. Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở có từ 7 đến 9 thành viên, gồm Chủ tịch, thư ký và các uỷ viên khác. Ủy viên hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở là những cán bộ khoa học, cán bộ quản lý có năng lực, uy tín, am hiểu lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ KH&CN và không có tên trong danh sách những người tham gia thực hiện nhiệm vụ. Trong số uỷ viên phải có đại diện của Sở Khoa học và Công nghệ tham gia trong hội đồng.
4. Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở xem xét nội dung, khối lượng sản phẩm, phương pháp nghiên cứu, các chỉ tiêu, yêu cầu khoa học, kết quả nghiên cứu, mức độ hoàn thành so với nội dung thuyết minh nhiệm vụ KH&CN và hợp đồng để đánh giá theo 2 mức: “đạt” hoặc “không đạt”. Nhiệm vụ KH&CN được đánh giá ở mức “đạt” là cơ sở để trình hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh.
5. Trong trường hợp nhiệm vụ KH&CN xếp loại “không đạt” hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở nêu rõ lý do và đề nghị biện pháp xử lý gửi Sở Khoa học và Công nghệ để giải quyết theo quy định.
Điều 21. Tổ chức đánh giá kết quả cấp tỉnh.
1. Hồ sơ đánh giá gồm:
a) Văn bản đề nghị đánh giá cấp tỉnh của cơ quan chủ trì nhiệm vụ KH&CN;
b) Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở đã được hoàn thiện theo yêu cầu của hội đồng nghiệm thu cơ sở;
c) Quyết định thành lập và Biên bản họp hội đồng nghiệm thu cơ sở.
d) Báo cáo đánh giá của chuyên viên Phòng Quản lý Khoa học theo dõi nhiệm vụ KH&CN;
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh, Sở KH&CN có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thành lập hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh được quy định tại điều 7 của quy chế này để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
3. Trên cơ sở xem xét nội dung, khối lượng sản phẩm của nhiệm vụ KH&CN; phương pháp nghiên cứu; các chỉ tiêu, yêu cầu khoa học, kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN; mức độ hoàn thành báo cáo và tài liệu so với nội dung thuyết minh và hợp đồng, Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh đánh giá theo phương pháp chấm điểm, bỏ phiếu xếp loại theo 4 mức: A (xuất sắc), B (khá), C (trung bình) và không đạt.
4. Nhiệm vụ KH&CN nộp hồ sơ nghiệm thu chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng từ 90 ngày trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Sở KH&CN thì khi đánh giá xếp loại bị trừ đi một mức so với mức được hội đồng đánh giá.
5. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết luận của hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ theo ý kiến đóng góp của hội đồng và nộp tài liệu cho Sở KH&CN để xem xét công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
6. Riêng nhiệm vụ KH&CN đánh giá xếp loại “không đạt” hội đồng có thể kiến nghị cho nghiệm thu lại hoặc không nghiệm thu. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết luận của hội đồng, Sở KH&CN xem xét, quyết định việc gia hạn để sửa chữa, hoàn thiện và làm lại thủ tục đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh trên cơ sở kiến nghị cho nghiệm thu lại của hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh. Thời gian gia hạn để sửa chữa, hoàn thiện tối đa 60 ngày kể từ ngày có kết luận của hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh.
7. Trên cơ sở kết quả đánh giá của các hội đồng, Sở KH&CN quyết định nghiệm thu, xếp loại, công bố và giao nhiệm vụ ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Điều 22. Công nhận kết quả, giao nộp sản phẩm và đăng ký lưu giữ kết quả nhiệm vụ KH&CN.
1. Sở KH&CN quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày có kết luận đánh giá của hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh; đồng thời tổ chức chủ trì và chủ nhiệm phải thực hiện các thủ tục đăng ký kết quả nghiên cứu, nộp lưu trữ cho Trung tâm lưu trữ của tỉnh, Sở KH&CN hoặc Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia theo quy định của Luật KH&CN và các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm thực hiện chuyển giao kết quả nghiên cứu đã được nghiệm thu, công nhận không thuộc lĩnh vực an ninh - quốc phòng phải giữ bí mật, không vi phạm các điều cấm trong Luật KH&CN vào thực tiễn theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp không đăng ký, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN thì bị xử phạt về vi phạm hành chính trong lĩnh vực KH&CN và các quy định pháp luật liên quan khác.
Điều 23. Công bố và sử dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu.
Việc công bố, sử dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh được thực hiện như sau:
a) Cơ quan chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN tổ chức triển khai ứng dụng kết quả trong thực tiễn, hoặc bàn giao cho cơ quan, đơn vị được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm tiếp nhận để tổ chức ứng dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Các cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN có báo cáo hàng năm về Sở KH&CN tình hình ứng dụng để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm lưu giữ, bảo quản các văn bản, tài liệu, hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cỏc nhiệm vụ KH&CN; công bố danh mục kết quả các nhiệm vụ KH&CN đã được nghiệm thu trên Website của Sở; đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh việc ứng dụng kết quả nhiệm vụ KH&CN trong thực tiễn.
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TÀI CHÍNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 24. Lập, thẩm định và giao dự toán .
1. Lập dự toán:
Căn cứ vào nội dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hội đồng KH-CN phê duyệt, Quyết định 3034/2007/QĐ-UBND ngày 27/12/2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên và các chế độ tài chính kế toán liên quan, tổ chức, cá nhân chủ trì lập dự toán kinh phí gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Thẩm định dự toán .
a) Thực hiện theo Quyết định số 34/2008/QĐ-UBND ngày 20/6/2008 của UBND tỉnh Thái Nguyên
b) Đối với dự án KH&CN doanh nghiệp
Căn cứ kết quả thẩm định và cân đối ngân sách sự nghiệp KH&CN của tỉnh, Giám đốc Sở KH&CN trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt hỗ trợ. Kinh phí hỗ trợ cho mỗi dự án KH&CN doanh nghiệp không quá 30% tổng kinh phí thực hiện, nhưng tối đa không quá 500 triệu đồng.
3. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ được quyền chủ động điều chỉnh kinh phí sự nghiệp khoa học cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi có biến động về nội dung và kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Thường trực Hội đồng Khoa học và Công nghệ cho phép điều chỉnh.
4. Giao dự toán.
Căn cứ vào dự toán chi sự nghiệp khoa học được cơ quan có thẩm quyền giao, sở Tài chính thực hiện giao dự toán như sau:
a) Giao dự toán về Sở Khoa học và Công nghệ:
- Dự toán chi cho các hoạt động phục vụ công tác quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH-CN do :
+ Cơ quan, tổ chức và cá nhân không phải là đơn vị dự toán ngân sách của tỉnh Thái Nguyên chủ trì thực hiện
+ Cơ quan, tổ chức là đơn vị dự toán thuộc cấp huyện, thị, thành phố và sở Khoa học - công nghệ của tỉnh Thái Nguyên chủ trì thực hiện.
b) Giao dự toán về các ngành:
Dự toán chi thực hiện các nhiệm vụ thuộc đơn vị dự toán cấp tỉnh.
5. Quyết toán kinh phí:
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ giao cho đơn vị nào thì đơn vị đó có trách nhiệm quyết toán theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 25. Nguyên tắc sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH -CN giao cho đơn vị nào thì đơn vị đó có trách nhiệm quản lý, sử dụng, cấp phát và thanh toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản liên quan khác hiện hành .
2. Kinh phí đề tài, dự án KH-CN cấp tỉnh thực hiện theo quy định về khoán kinh phí theo Thông tư Liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học & Công nghệ, Quyết định 3034/2007/ QĐ-UBND ngày 27/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và Quyết định 34/2008/QĐ-UBND ngày 20/6/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối với các dự án KH&CN doanh nghiệp, nguồn kinh phí thực hiện chủ yếu do doanh nghiệp đầu tư, ngân sách sự nghiệp KH&CN của tỉnh chi hỗ trợ một phần (theo điều 24 của quy chế này). Kinh phí hỗ trợ chỉ cấp khi dự án đã hoàn thành, được thẩm định, đánh giá có hiệu quả kinh tế - xã hội rõ rệt. Nội dung hỗ trợ thực hiện theo Nghị định 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động Khoa học và Công nghệ và các văn bản liên quan.
4. Kinh phí chi cho hoạt động của các hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh Thái Nguyên, hội đồng thẩm định nội dung, kinh phí do Sở Khoa học & Công nghệ chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học được cấp hàng năm.
Điều 26. Chi phí phát sinh, thu hồi, miễn giảm kinh phí thu hồi.
1. Những chi phí phát sinh để hoàn thiện sản phẩm và tài liệu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo yêu cầu của hội đồng đánh giá cơ sở do thực hiện chưa đúng với nội dung và yêu cầu đã ghi trong Hợp đồng do tổ chức chủ trì thực hiện tự trang trải.
2. Những chi phí kiểm định, đo đạc lại các thông số kỹ thuật và những chi phí phát sinh liên quan đến đánh giá của hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh, tổ chuyên gia và do trượt giá được bổ sung từ ngân sách sự nghiệp KH&CN hàng năm của tỉnh sau khi có quyết định của Thường trực hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh.
3. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sản phẩm được thương mại hoá có trách nhiệm nộp một phần kinh phí thu hồi từ việc thực hiện nhiệm vụ. Mức kinh phí thu hồi thực hiện theo hướng dẫn của Bộ KH&CN và Bộ Tài chính.
4. Trường hợp bị thiệt hại do những tác động khách quan, bão, lụt, hoả hoạn, dịch bệnh gây ra, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải báo cáo giải trình rõ, Sở KH&CN chủ trì phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, xem xét và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh miễn, giảm kinh phí thu hồi.
1. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chưa triển khai thì không cấp kinh phí và thông báo hủy hợp đồng. Các chi phí cho hội đồng xét duyệt được thanh toán trong nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN hàng năm phân bổ cho Sở KH&CN.
2. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã triển khai thực hiện thì thành lập hội đồng liên ngành xác định trách nhiệm của mỗi bên và thẩm tra số kinh phí thực hiện chi hợp lý theo đúng với nội dung thuyết minh được phê duyệt thì được thanh quyết toán; số kinh phí chi sai mục đích phải xuất toán; thu hồi số kinh phí đã cấp còn lại. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH-CN phải có trách nhiệm nộp số kinh phí bị xuất toán và kinh phí còn lại vào ngân sách nhà nước.
Điều 28. Quyết toán kinh phí và thanh lý hợp đồng
1. Kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ giao thực hiện năm nào phải được quyết toán theo niên độ ngân sách năm đó theo quy định hiện hành. Đối với các nhiệm vụ KH-CN thực hiện trong nhiều năm thì tổ chức chủ trì quyết toán hàng năm theo niên độ ngân sách số kinh phí thực nhận và thực chi. Khi kết thúc nhiệm vụ thì lập báo cáo theo biểu mẫu hướng dẫn, tổng hợp lũy kế quyết toán từ năm đầu thực hiện đến năm báo cáo đánh giá nghiệm thu kết quả;
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ chỉ được cấp tiếp kinh phí khi đã hoàn thành việc lập báo cáo quyết toán kinh phí cấp lần trước. Kinh phí của mỗi nhiệm vụ được giữ lại 10 - 20% trên tổng kinh phí, phần này sẽ được cấp sau khi nghiệm thu với kết quả đạt trở lên.
3. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quyết định công nhận kết quả, đã thực hiện giao nộp sản phẩm, đăng ký lưu giữ kết quả theo quy định tại điều 22 của quy chế này. Sở KH&CN tiến hành thủ tục quyết toán tài chính theo các quy định của pháp luật tài chính hiện hành. Biên bản kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ là cơ sở để thanh lý hợp đồng.
4. Sở KH&CN tiến hành thanh lý hợp đồng chậm nhất 15 ngày kể từ ngày tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thành việc thực hiện quy định tại khoản 3 điều này.
Điều 29. Khen thưởng và Xử lý vi phạm.
1. Tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và trực tiếp thực hiện nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá, nghiệm thu đạt yêu cầu về ý nghĩa khoa học, giá trị thực tiễn cao và ứng dụng rộng rãi trong đời sống xã hội, được đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ nếu vi phạm Luật Khoa học và Công nghệ, vi phạm quy chế này và các quy định khác có liên quan, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy chế này; xây dựng và ban hành quy định tổ chức và hoạt động các hội đồng KH&CN cấp tỉnh; các qui trình, biểu mẫu thống nhất để quản lý và tổ chức thực hiện quy chế.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để kịp thời tổng hợp đề xuất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
TIÊU CHÍ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
I. Đánh giá tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học bằng phương pháp chấm điểm theo 3 nhóm tiêu chí sau:
TT | Chỉ tiêu đánh giá | Đề tài NCKH (điểm) | Đề tài KHXH&NV (điểm) |
I | Tiêu chí 1: Giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của nội dung nghiên cứu, phương án triển khai và kết quả dự kiến đạt được (tối đa 70 điểm) | 70 | 70 |
1 | Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước, xu hướng phát triển; sự hiểu biết cần thiết của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì đề tài về lĩnh vực nghiên cứu (những thông tin về các công trình nghiên cứu đã có liên quan, những kết quả nghiên cứu mới nhất trong lĩnh vực nghiên cứu và quan điểm của tác giả về sự cần thiết của đề tài ...) | 10 | 12 |
2 | Xác định nội dung và phương pháp nghiên cứu | 30 | 38 |
2.1 | Luận cứ khoa học rõ ràng ; cách tiếp cận giải quyết vấn đề cần nghiên cứu khoa học, chi tiết. | 8 | 10 |
2.2 | Nội dung nghiên cứu cụ thể, rõ ràng | 12 | 20 |
2.3 | Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sẽ sử dụng phù hợp, mới, có tính sáng tạo | 10 | 8 |
3 | Khả năng áp dụng kết quả nghiên cứu | 30 | 20 |
3.1 | Chứng minh được sự tham gia của cơ quan tiếp nhận kết quả nghiên cứu vào quá trình thực hiện đề tài (đề tài có địa chỉ áp dụng kết quả cụ thể,...) | 5 | 4 |
3.2 | Tính khả thi của phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu | 6 | 3 |
3.3 | Có phương án khả thi gắn nghiên cứu với bồi dưỡng, đào tạo cán bộ khoa học công nghệ | 4 | 3 |
3.4 | Sản phẩm đầu ra rõ ràng, cụ thể. Tạo ra sản phẩm cụ thể, thiết thực phục vụ phát triển kinh tế xã hội | 0 | 10 |
3.5 | Chi tiết hoá được loại hình sản phẩm của đề tài so với đặt hàng. Tạo được khối lượng sản phẩm và cụ thể hoá được các chỉ tiêu chất lượng tiên tiến | 15 | 0 |
II | Tiêu chí 2: Năng lực của cá nhân và tổ chức đăng ký chủ trì đề tài (tối đa 25 điểm) | 25 | 25 |
1 | Kinh nghiệm nghiên cứu: số năm kinh nghiệm, số đề tài đã thực hiện trong lĩnh vực nghiên cứu | 5 | 5 |
2 | Năng lực tổ chức quản lý: tính khoa học và hợp lý trong bố trí kế hoạch, tiến độ thực hiện, khả năng hoàn thành | 5 | 5 |
3 | Tiềm lực (liên quan đến đề tài tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì) của tổ chức đăng ký chủ trì | 15 | 15 |
III | Tiêu chí 3: Tính hợp lý của kinh phí đề nghị (tối đa 5 điểm) | 5 | 5 |
| Cộng | 100 | 100 |
II. Đánh giá tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án KH-CN được tiến hành bằng phương pháp chấm điểm theo 3 nhóm tiêu chí sau:
TT | Chỉ tiêu đánh giá | Điểm |
I | Tiêu chí 1: Giá trị công nghệ và kinh tế của phương án phát triển và kết quả dự kiến (tối đa 65 điểm) | 65 |
1 | Đánh giá tổng quan trình độ công nghệ trong và ngoài nước, xu hướng phát triển: sự am hiểu và nắm bắt thông tin về các công nghệ, kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến dự án, quan điểm của tác giả về sự cần thiết của dự án, về luận cứ xuất xứ của dự án | 5 |
2 | Xác định nội dung và các vấn đề đặt ra mà dự án cần triển khai thực hiện | 20 |
2.1 | Làm rõ những vấn đề trọng tâm mà dự án cần hướng tới để triển khai thực hiện nhằm đạt được mục tiêu, sản phẩm mà dự án đặt ra (hợp lý, sáng tạo) | 10 |
2.2 | Nội dung, trình tự các bước công việc thực hiện để giải quyết các vấn đề đặt ra: rõ ràng, chi tiết | 10 |
3 | Phương án triển khai | 30 |
3.1 | Phương án tổ chức sản xuất : tính hợp lý, tính khả thi của các điều kiện về địa điểm, mặt bằng, nhà xưởng, nhân lực, vật tư, thiết bị, sơ đồ quy trình công nghệ, yếu tố môi trường và giải pháp khắc phục. | 10 |
3.2 | Phương án tài chính: phân tích và tính toán tài chính quá trình thực hiện dự án về chủng loại sản phẩm và khối lượng sản phẩm (đầy đủ và chính xác) | 10 |
3.3 | Phương án tiêu thụ sản phẩm và khả năng hoàn trả kinh phí thu hồi: chứng minh được đầu ra của sản phẩm (có nhu cầu và địa chỉ tiêu thụ cụ thể, giá thành và chất lượng sản phẩm được xã hội chấp nhận). | 10 |
4 | Sản phẩm của dự án và khả năng phát triển của dự án sau khi kết thúc: chứng minh được tính ổn định và tiên tiến của công nghệ, chất lượng và giá thành sản phẩm, làm rõ được tính khả thi của phương án chuyển giao công nghệ hoặc mở rộng sản xuất. | 10 |
II | Tiêu chí 2: Năng lực của cá nhân và tổ chức đăng ký chủ trì dự án (tối đa 25 điểm) | 25 |
1 | Kinh nghiệm thực tế sản xuất, kinh doanh và những thành tựu nổi bật về triển khai công nghệ thuộc lĩnh vực nghiên cứu dự án của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm dự án | 10 |
2 | Tiềm lực ( liên quan đến dự án tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì) của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện dự án | 15 |
2.1 | Cơ sở vật chất (thiết bị, nhà xưởng,...) hiện có đảm bảo cho việc thực hiện | 10 |
2.2 | Điều kiện đảm bảo về nhân lực, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và thành tựu triển khai công nghệ của những người tham gia thực hiện | 5 |
III | Tiêu chí 3: Tính hợp lý của kinh phí đề nghị hỗ trợ (tối đa 10 điểm) | 10 |
1 | Tính hợp lý sát thực tế và có đủ luận cứ của kinh phí đề nghị hỗ trợ, mức độ chi tiết của dự toán | 2 |
2 | Tính khả thi của việc huy động các nguồn vốn khác cho việc thực hiện dự án | 8 |
| Cộng | 100 |
III. Tổng hợp kết quả đánh giá tuyển chọn
1. Hội đồng tuyển chọn xếp thứ tự các hồ sơ theo các nguyên tắc: điểm trung bình từ cao xuống thấp.
2. Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng số điểm trung bình phải đạt tối thiểu 60/100 điểm, trong đó, số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn tối thiểu phải đạt 40/70 điểm.
3. Trường hợp các hồ sơ có cùng số điểm thì chủ tịch hội đồng quyết định phương án lựa chọn.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân trúng tuyển từ chối nhiệm vụ mình được tuyển chọn thì tổ chức, cá nhân có hồ sơ đạt tổng số điểm trung bình tiếp theo sẽ được thay thế, nhưng vẫn phải bảo đảm đạt từ 60/100 điểm trở lên, trong đó số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn tối thiểu phải đạt 40/70 điểm;
5. Những trường hợp đặc biệt hội đồng báo cáo sở Khoa học – công nghệ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định.
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
I. Tiêu chí đánh giá, nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học
1. Đánh giá bằng phương pháp chấm điểm với 9 tiêu chí:
- Mức độ hoàn thành đầy đủ về các mục tiêu, nội dung : tối đa 30 điểm.
- Các phương pháp nghiên cứu, điều tra, khảo sát, tính toán đã sử dụng; tính xác thực của việc thực hiện các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí nghiệm, các số liệu điều tra, khảo sát: tối đa 15 điểm.
- Mức độ hoàn chỉnh của báo cáo khoa học, bản vẽ thiết kế, tư liệu công nghệ: tối đa 10 điểm.
- Tính mới, tính sáng tạo : tối đa 10 điểm.
- Công bố kết quả nghiên cứu (bài báo, ấn phẩm,...) : tối đa 5 điểm.
- Quy mô áp dụng kết quả nghiên cứu và triển vọng áp dụng : 10 điểm.
- Đánh giá về hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế - xã hội (sản phẩm khoa học công nghệ sẽ được ứng dụng : tối đa 10 điểm.
- Đánh giá về tổ chức và quản lý của đề tài: tối đa 5 điểm.
- Kết quả đào tạo và những đóng góp khác của đề tài: tối đa 5 điểm.
2. Kết quả đánh giá
Đề tài nghiên cứu khoa học được đánh giá ở 4 mức:
- Không đạt yêu cầu: Có điểm trung bình dưới 50 điểm.
- Đạt yêu cầu: Có điểm trung bình từ 50 đến dưới 70 điểm.
- Loại Khá: Có điểm trung bình từ 70 đến dưới 90 điểm.
- Loại Xuất sắc: Có điểm trung bình từ 90 điểm đến 100 điểm, trong đó đạt điểm tối đa về hoàn thành đầy đủ các mục tiêu, nội dung nhiệm vụ được giao (20/20 điểm); điểm tối đa về giá trị ứng dụng (15/15 điểm); điểm tối đa cho tính mới, tính sáng tạo (10/10 điểm).
II. Tiêu chí đánh giá, nghiệm thu dự án khoa học và công nghệ
1. Đánh giá bằng phương pháp chấm điểm với 5 tiêu chí:
- Mức độ thực hiện nội dung, quy mô đã được phê duyệt : tối đa 30 điểm.
- Mức độ thực hiện các mục tiêu, sản phẩm : tối đa 20 điểm.
- Hiệu quả kinh tế trực tiếp của dự án: tối đa 10 điểm.
- Phương án tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện dự án: tối đa 10 điểm.
- Khả năng duy trì, phát triển nhân rộng kết quả : tối đa 30 điểm.
2. Kết quả đánh giá
Dự án khoa học và công nghệ được đánh giá ở 4 mức:
- Không đạt yêu cầu: Có điểm trung bình dưới 50 điểm.
- Đạt yêu cầu: Có điểm trung bình từ 50 đến dưới 70 điểm.
- Loại khá: Có điểm trung bình từ 70 đến dưới 90 điểm.
- Loại xuất sắc : Có điểm trung bình từ 90 điểm đến 100 điểm.
- 1 Quyết định 2112/2003/QĐ-UB Quy định quản lý và thực hiện các đề tài, dự án Khoa học-Công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2 Quyết định 33/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh của tỉnh Thái Nguyên
- 3 Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 4 Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 1 Quyết định 41/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2 Quyết định 49/2012/QĐ-UBND điều chỉnh Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh tại Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3 Quyết định 22/2012/QĐ-UBND quy định về quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4 Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 5 Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 6 Quyết định 34/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế hỗ trợ các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách sự nghiệp khoa học trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 7 Quyết định 3034/2007/QĐ-UBND Quy định định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 8 Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 9 Quyết định 62/2006/QĐ-UBND về quy chế quản lý các Chương trình khoa học và công nghệ của thành phố Đà Nẵng giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 12 Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 13 Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 14 Nghị định 119/1999/NĐ-CP về chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ
- 1 Quyết định 2112/2003/QĐ-UB Quy định quản lý và thực hiện các đề tài, dự án Khoa học-Công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2 Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3 Quyết định 49/2012/QĐ-UBND điều chỉnh Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh tại Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4 Quyết định 62/2006/QĐ-UBND về quy chế quản lý các Chương trình khoa học và công nghệ của thành phố Đà Nẵng giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010
- 5 Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 6 Quyết định 22/2012/QĐ-UBND quy định về quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7 Quyết định 41/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 8 Quyết định 33/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh của tỉnh Thái Nguyên
- 9 Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành