UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2009/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 13 tháng 04 năm 2009 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về Bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư 03/2005/TT-BTP ngày 04/5/2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 35/TTr-TNMT ngày 8 tháng 4 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này “Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai”.
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 101/2002/QĐ-UB ngày 19 tháng 3 năm 2002 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá cho thuê quyền sử dụng đất đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai và Quyết định số 129/2003/QĐ-UB ngày 8 tháng 4 năm 2003 của UBND tỉnh Lào Cai về việc sửa đổi, bổ sung Điều 10, Điều 12 Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất tại Quyết định số 101/2002/QĐ-UB ngày 19/3/2002 của UBND tỉnh Lào Cai./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2009 của UBND tỉnh Lào Cai)
Quy chế này quy định về đấu giá quyền sử dụng đất (QSDĐ) để giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với các thửa đất thuộc phạm vi thành phố, thị trấn, thị tứ, trung tâm các huyện lỵ, trung tâm cụm xã, trung tâm xã và các khu vực nông thôn có vị trí thuận lợi sinh lời thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai, đã được quy hoạch và nằm trong quỹ đất đấu giá QSDĐ hàng năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Đối tượng được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam sống ở nước ngoài được phép về định cư lâu dài ở Việt Nam thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ ĐẤU GIÁ QSDĐ
Điều 3. Thành lập Hội đồng đấu giá QSDĐ và xác định giá đất
1. Hội đồng đấu giá QSDĐ và xác định giá đất cấp tỉnh
a) Hội đồng đấu giá QSDĐ và xác định giá đất cấp tỉnh (sau đây viết tắt là Hội đồng đấu giá QSDĐ cấp tỉnh) do UBND tỉnh quyết định thành lập, thành phần bao gồm:
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh: Chủ tịch Hội đồng;
- Giám đốc Sở Tài nguyên & Môi trường: Phó Chủ tịch thường trực;
- Giám đốc Sở Tài chính: Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Giám đốc Sở Xây dựng: Thành viên;
- Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng Cục thuế tỉnh: Thành viên;
- Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thành viên.
Hội đồng đấu giá và định giá đất cấp tỉnh hoạt động kiêm nhiệm, chịu sự quản lý của UBND tỉnh Lào Cai.
b) Sở Tài nguyên & Môi trường là cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá QSDĐ cấp tỉnh;
c) UBND tỉnh quyết định thành lập tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng đấu giá QSDĐ cấp tỉnh gồm các thành viên là cán bộ thuộc các ngành có thành viên tham gia Hội đồng đấu giá QSDĐ cấp tỉnh.
2. Hội đồng đấu giá QSDĐ và xác định giá đất cấp huyện
a) Hội đồng đấu giá QSDĐ và xác định giá đất huyện, thành phố (sau đây viết tắt là Hội đồng đấu giá QSDĐ cấp huyện) do UBND huyện, thành phố quyết định thành lập, thành phần bao gồm:
- Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND cấp huyện: Chủ tịch Hội đồng;
- Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường: Phó chủ tịch thường trực;
- Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch: Phó chủ tịch Hội đồng;
- Trưởng hoặc phó Trưởng phòng Công thương (đối với thành phố Lào Cai, huyện Sa Pa, Bảo Thắng, Bắc Hà là phòng quản lý đô thị): Thành viên;
- Chi cục Trưởng hoặc Phó chi cục trưởng Chi cục thuế: Thành viên;
Hội đồng đấu giá QSDĐ cấp huyện hoạt động kiêm nhiệm, chịu sự quản lý của UBND huyện, thành phố và sự chỉ đạo nghiệp vụ của Hội đồng đấu giá QSDĐ cấp tỉnh.
b) Phòng Tài nguyên & Môi trường là cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá QSDĐ cấp huyện;
c) UBND huyện, thành phố quyết định thành lập tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng đấu giá QSDĐ cấp huyện gồm các thành viên là cán bộ thuộc các ngành có thành viên tham gia Hội đồng đấu giá QSDĐ cấp huyện.
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng đấu giá QSDĐ
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng đấu giá QSDĐ cấp tỉnh
a) Quản lý, chỉ đạo chung về công tác đấu giá QSDĐ trên địa bàn toàn tỉnh;
b) Xem xét, thẩm định kế hoạch khai thác quỹ đất đấu giá, giao đất, thu tiền sử dụng đất do UBND huyện, thành phố gửi lên để chuyển cho cơ quan thường trực trình UBND tỉnh phê duyệt;
c) Xem xét, thẩm định giá khởi điểm chi tiết các thửa đất do UBND huyện, thành phố gửi lên để chuyển cho cơ quan thường trực trình UBND tỉnh phê duyệt;
d) Xây dựng phương án đấu giá đối với các thửa đất, tài sản trên đất thuộc thẩm quyền UBND tỉnh giao đất - cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) theo quy định của Luật Đất đai để chuyển cho cơ quan thường trực trình UBND tỉnh phê duyệt;
đ) Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất đối với các thửa đất, tài sản trên đất thuộc thẩm quyền UBND tỉnh giao đất - cấp GCNQSDĐ theo quy định của Luật Đất đai;
e) Gửi kết quả trúng đấu giá đối với các thửa đất thuộc thẩm quyền UBND tỉnh giao đất - cấp GCNQSDĐ theo quy định của Luật Đất đai cho cơ quan thường trực trình UBND tỉnh phê duyệt;
g) Thông báo kết quả trúng đấu giá QSDĐ cho đối tượng đã trúng đấu giá;
h) Kiến nghị UBND tỉnh xử lý các trường hợp sau khi trúng đấu giá không nộp đủ số tiền sử dụng đất; Huỷ bỏ kết quả trúng đấu giá QSDĐ nếu phát hiện có vi phạm Quy chế đấu giá;
i) Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công tác đấu giá QSDĐ trên địa bàn toàn tỉnh;
k) Tuỳ từng trường hợp, Hội đồng đấu giá QSDĐ cấp tỉnh có thể uỷ quyền cho Hội đồng đấu giá QSDĐ cấp huyện thực hiện đấu giá một số thửa đất thuộc thẩm quyền UBND tỉnh giao đất - cấp GCNQSDĐ.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng đấu giá QSDĐ cấp huyện
a) Lập kế hoạch khai thác quỹ đất đấu giá, giao đất, thu tiền sử dụng đất cho các khu đất đấu giá trong năm gửi Hội đồng đấu giá QSDĐ cấp tỉnh thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt:
b) Xác định giá khởi điểm chi tiết các thửa đất thuộc quỹ đất đấu giá QSDĐ để báo cáo UBND huyện, thành phố gửi Hội đồng đấu giá QSDĐ cấp tỉnh thẩm định trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt;
c) Căn cứ vào kế hoạch khai thác quỹ đất đấu giá, giao đất, thu tiền sử dụng đất và giá khởi điểm chi tiết các thửa đất đã được UBND tỉnh phê duyệt, lập phương án đấu giá chi tiết cho các thửa đất gửi cơ quan thường trực trình UBND huyện, thành phố phê duyệt;
d) Tổ chức đấu giá QSDĐ đối với các thửa đất thuộc thẩm quyền UBND huyện giao đất - cấp GCNQSDĐ theo quy định của Luật Đất đai;
đ) Gửi kết quả trúng đấu giá QSDĐ đối với các thửa đất thuộc thẩm quyền UBND huyện giao đất - cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo quy định của Luật Đất đai cho cơ quan thường trực trình UBND huyện, thành phố phê duyệt;
e) Thông báo kết quả trúng đấu giá QSDĐ cho đối tượng đã trúng đấu giá;
g) Kiến nghị UBND huyện, thành phố xử lý các trường hợp sau khi trúng đấu giá không nộp đủ tiền sử dụng đất; huỷ bỏ kết quả trúng đấu giá QSDĐ nếu phát hiện có vi phạm Quy chế đấu giá;
h) Báo cáo kết quả công tác đấu giá, giao đất, thu tiền sử dụng đất về thường trực Hội đồng đấu giá và định giá đất cấp tỉnh (vào ngày 25 hàng tháng đối với báo cáo tháng; ngày 31 tháng 12 đối với báo cáo năm).
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan có thành viên tham gia Hội đồng đấu giá QSDĐ
1. Trách nhiệm của các cơ quan có thành viên tham gia Hội đồng đấu giá QSDĐ:
a) Tham mưu giúp Hội đồng đấu giá QSDĐ về chuyên môn thuộc lĩnh vực của cơ quan;
b) Kiến nghị với Hội đồng đấu giá QSDĐ về những nội dung Hội đồng thực hiện chưa đúng quy định của Pháp luật;
c) Chỉ đạo và tạo điều kiện cho cán bộ của cơ quan là thành viên Hội đồng đấu giá QSDĐ thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trách nhiệm của UBND huyện, thành phố:
Chỉ đạo công tác thống kê, bồi thường giải phóng mặt bằng tất cả các quỹ đất dùng để đấu giá QSDĐ trên địa bàn mình quản lý. Bàn giao mặt bằng quỹ đất đấu giá đã được giải phóng mặt bằng xong (đối với quỹ đất không cần san tạo mặt bằng), bàn giao quỹ đất đấu giá đã được giải phóng mặt bằng và đã san gạt xong theo hồ sơ thiết kế (đối với quỹ đất phải san gạt mặt bằng) cho Hội đồng đấu giá QSDĐ để triển khai công tác đấu giá QSDĐ theo quy định.
1. UBND huyện, thành phố phê duyệt phương án đấu giá, kết quả trúng đấu giá QSDĐ đối với các thửa đất thuộc thẩm quyền của UBND huyện, thành phố giao đất; cấp GCNQSDĐ cho các đối tượng trúng đấu giá QSDĐ theo quy định của Luật Đất đai.
2. UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch khai thác quỹ đất đấu giá, giao đất, thu tiền sử dụng đất; phê duyệt giá khởi điểm các thửa đất đấu giá trên địa bàn toàn tỉnh; phê duyệt phương án đấu giá, kết quả trúng đấu giá đối với các thửa đất thuộc thẩm quyền UBND tỉnh giao đất - cấp GCNQSDĐ theo quy định của Luật Đất đai.
Điều 7. Điều kiện của các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Các thửa đất được tổ chức đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
a) Thuộc quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp Luật Đất đai, xây dựng;
b) Nằm trong kế hoạch khai thác quỹ đất đấu giá, giao đất, thu tiền sử dụng đất đã được UBND tỉnh phê duyệt;
c) Đã được hoàn thiện cơ sở hạ tầng, mặt bằng các thửa đất dùng để đấu giá QSDĐ được san tạo hoàn chỉnh có thể đưa vào đầu tư, khai thác và sử dụng ngay;
d) Các thửa đất đấu giá đã được bồi thường giải phóng xong mặt bằng và thuộc sự quản lý của Nhà nước;
đ) Xác định được giá khởi điểm của thửa đất;
e) Có phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp đấu giá QSDĐ đối với thửa đất có các điều kiện quy định tại các điểm a, điểm b, điểm d, điểm e khoản 1 điều này nhưng thuộc khu vực chưa được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thì phải đáp ứng điều kiện khu vực đó đã có quy hoạch chi tiết, dự án đã được phê duyệt và đã bố trí kế hoạch đầu tư thực hiện dự án.
Điều 8. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá QSDĐ
1. Là cá nhân có nhân thân rõ ràng, có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh, thành phố trong cả nước; là tổ chức có đủ tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Có hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá QSDĐ phát hành.
3. Có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính:
a) Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trừ trường hợp đấu giá QSDĐ nhà ở chia lô cho hộ gia đình, cá nhân.
4. Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
5. Các thửa đất đấu giá ngoài mục đích nhà ở (kinh doanh, dịch vụ...), các đối tượng trúng đấu giá phải cam kết thực hiện đúng Luật Đầu tư và Luật Nhà ở.
Điều 9. Giá khởi điểm và bước giá đấu giá
1. Giá khởi điểm
a) Là số tiền trên một đơn vị (1m2) diện tích đất;
b) Giá trị khởi điểm: Là giá trị bằng tiền(VNĐ) của diện tích thửa đất được xác định theo Quy hoạch để đấu giá.
c) Nguyên tắc xác định giá khởi điểm:
Giá khởi điểm đấu giá QSDĐ được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất hàng năm UBND tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
d) Các căn cứ để xác định giá khởi điểm:
- Căn cứ vào giá đất do UBND tỉnh quy định;
- Căn cứ vào mức đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng;
- Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng;
- Mức độ sinh lời của thửa đất;
- Giá đất thực tế của thị trường tại khu vực đấu giá QSDĐ hoặc của các khu vực lân cận.
2. Bước giá đấu giá
a) Bước giá đấu giá là phần chênh lệch giữa mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp với mức giá do Hội đồng đấu giá QSDĐ công bố cho vòng đấu tiếp theo.
b) Bước giá đấu giá áp dụng trên địa bàn tỉnh Lào Cai là 1% đến 10% giá trị khởi điểm của thửa đất đấu giá. Tuỳ vào giá trị khởi điểm của từng thửa đất, cơ quan phê duyệt phương án đấu giá xác định bước giá đấu giá trong giới hạn nêu trên cho phù hợp.
Điều 10. Phương án đấu giá quyền sử dụng đất
Phương án đấu giá QSDĐ do Hội đồng đấu giá QSDĐ lập trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt theo thẩm quyền quy định tại Điều 6 Quy chế này gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Hình thức và nội dung đấu giá quyền sử dụng đất;
2. Các tiêu chuẩn đấu giá QSDĐ;
3. Thời gian đấu giá QSDĐ;
4. Tổng số thửa đất đấu giá, diện tích thửa đất, giá khởi điểm thửa đất, giá trị khởi điểm của mỗi thửa đất và toàn bộ khu đất đấu giá;
5. Sơ đồ và mục đích sử dụng đất của mỗi thửa đất theo quy hoạch được duyệt;
6. Thời hạn giao đất;
7. Việc chấp hành quy hoạch;
8. Thông tin đấu giá;
9. Thành phần Hội đồng đấu giá QSDĐ;
Điều 11. Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Đơn xin đấu giá QSDĐ (theo mẫu);
b) Biên lai nộp tiền đặt cọc tham dự đấu giá QSDĐ;
c) Chứng minh thư nhân dân (Phô tô có chứng thực).
2. Đối với tổ chức:
a) Đơn xin đấu giá QSDĐ (theo mẫu);
b) Biên lai nộp tiền đặt cọc tham dự đấu giá QSDĐ;
c) Quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh (phô tô có chứng thực).
Điều 12. Thông báo tổ chức đấu giá và nguyên tắc đấu giá
1. Trước khi tiến hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng đấu giá QSDĐ thông báo công khai thửa đất đấu giá ít nhất 02 lần trong thời gian 02 tuần trên Đài phát thanh và truyền hình tỉnh Lào Cai và được niêm yết công khai tại trụ sở UBND huyện, thành phố nơi có thửa đất đấu giá và tại địa điểm tổ chức đấu giá QSDĐ.
2. Nội dung thông báo công khai gồm: Địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, thời hạn sử dụng đất, mật độ xây dựng, tầng cao xây dựng tối đa - tối thiểu, chỉ giới xây dựng, cos xây dựng; thời gian, địa điểm đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giá, giá khởi điểm của thửa đất và các thông tin khác có liên quan đến thửa đất.
3. Ngày, giờ, địa điểm và hình thức tổ chức đấu giá thực hiện theo phương án đấu giá đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đấu giá QSDĐ được thực hiện lần lượt và công khai đối với từng thửa đất một và được tiến hành từ thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đăng ký tham gia đến thửa đất có ít tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đăng ký tham gia.
5. Vòng đấu đầu tiên, các đối tượng tham gia đấu giá phải bỏ giá cao hơn hoặc bằng giá trị khởi điểm; vòng đấu thứ hai trở đi người tham gia đấu giá vòng sau phải trả giá cao hơn giá cao nhất của vòng đấu trước cộng với bước giá đấu giá.
6. Công bố kết quả trúng đấu giá QSDĐ tại Hội nghị đấu giá ngay sau khi xác định được tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nào có giá bỏ cao nhất đối với một thửa đất đấu giá.
7. Giá trúng đấu giá QSDĐ được công nhận phải bằng hoặc cao hơn giá trị khởi điểm của thửa đất đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
8. Khi đã tổ chức đấu giá không được bổ sung thêm bất kỳ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nào ngoài tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã đăng ký và nộp hồ sơ theo quy định (trừ trường hợp người đăng ký đấu giá bổ sung theo quy định tại khoản 4 điều 13 của Quy chế này).
Điều 13. Đăng ký tham giá đấu giá QSDĐ
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất phải mua hồ sơ và hoàn tất các thủ tục lập hồ sơ đăng ký tham dự đấu giá QSDĐ nộp tại cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá trong thời hạn 30 ngày kể từ khi Hội đồng đấu giá QSDĐ niêm yết công khai và thông báo về thửa đất đấu giá QSDĐ trên phương tiện thông tin đại chúng.
2. Khi đăng ký tham dự đấu giá QSDĐ, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp phí đấu giá theo quy định hiện hành của UBND tỉnh và nộp một khoản tiền đặt cọc bằng 05% giá trị khởi điểm của thửa đất cho cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá QSDĐ.
3. Trường hợp đấu giá đối với khu đất đã được chia thành nhiều thửa nhỏ để làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân thì người tham gia đấu giá được quyền đăng ký đấu giá nhiều thửa đất khác nhau.
4. Trường hợp người tham gia đấu giá, nhưng không trúng đấu giá thửa đất trước, nếu không vi phạm quy chế đấu giá thì được quyền tham gia đấu giá thửa đất tiếp theo và nộp phí đấu giá theo quy định.
1. Bước chuẩn bị:
a) Cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá QSDĐ tiến hành tổng hợp các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được tham dự đấu giá chuyển cho Hội đồng đấu giá QSDĐ chậm nhất là 02 ngày kể từ ngày hết thời gian thông báo, đồng thời thông báo cho các trường hợp không đủ điều kiện tham gia đấu giá biết lý do.
b) Sau khi kế hoạch tổ chức đấu giá được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá QSDĐ thông báo cho cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được tham dự đấu giá biết về thời gian, địa điểm tổ chức mở hồ sơ đấu giá QSDĐ.
c) Khi tổ chức Hội nghị đấu giá QSDĐ phải mời đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và đại diện UBND xã (phường, thị trấn) nơi có thửa đất đấu giá QSDĐ tham dự.
2. Hình thức và trình tự đấu giá:
2.1. Đấu giá công khai bằng lời:
a) Hội đồng đấu giá QSDĐ giới thiệu thành viên Hội đồng, người điều hành, đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và đại diện UBND xã (phường, thị trấn) nơi có thửa đất đấu giá QSDĐ; điểm danh và phát thẻ số cho người có đủ điều kiện tham gia đấu giá, công bố các Quyết định phê duyệt giá khởi điểm - phương án đấu giá, công bố thời gian của một vòng đấu, giới thiệu các thông tin liên quan đến thửa đất đấu giá, giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá, làm các thủ tục cần thiết khác;
b) Các đối tượng tham gia đấu giá được trả giá trực tiếp bằng lời liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp;
c) Người trả giá cao nhất là người trúng đấu giá QSDĐ;
d) Trường hợp đối tượng trúng đấu giá QSDĐ từ chối không nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả ngay tại Hội nghị đấu giá thì đối tượng bỏ giá thấp hơn liền kề được trúng đấu giá bổ sung. Nếu đối tượng trúng đấu giá bổ sung không có nhu cầu sử dụng thửa đất đó, hết thời gian đấu giá QSDĐ không có đối tượng nào đặt giá cao hơn thì Hội đồng đấu giá QSDĐ lập biên bản huỷ bỏ kết quả trúng đấu giá, thửa đất đó sẽ được đem đấu giá QSDĐ vào lần tiếp theo.
2.2. Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp áp dụng với những thửa đất có 03 đối tượng trở xuống tham gia đấu giá:
a) Hội đồng đấu giá QSDĐ giới thiệu thành viên Hội đồng đấu giá QSDĐ, đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và đại diện UBND xã (phường, thị trấn) nơi có thửa đất đấu giá QSDĐ, người điều hành, điểm danh và phát phiếu đấu giá cho người có đủ điều kiện tham gia đấu giá, công bố các Quyết định phê duyệt giá khởi điểm - phương án đấu giá, giới thiệu các thông tin liên quan đến thửa đất đấu giá, giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá, làm các thủ tục cần thiết khác.
b) Chủ tịch Hội đồng đấu giá QSDĐ chỉ đạo đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp theo từng vòng liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp thì người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.
c) Đối với thửa đất chỉ có một tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá QSDĐ thì không tổ chức Hội nghị đấu giá; Chỉ công bố kết quả trúng đấu giá khi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá đã trả giá bằng hoặc cao hơn giá trị khởi điểm của thửa đất đã được Hội đồng đấu giá QSDĐ công bố.
d) Đối với một (01) thửa đất có 03 tổ chức (hộ gia đình, cá nhân) tham dự đấu giá QSDĐ thì tổ chức (hộ gia đình, cá nhân) nào có giá bỏ cao nhất cao hơn mức giá bỏ của các đối tượng cùng tham gia thì tổ chức (hộ gia đình, cá nhân) đó là người trúng đấu giá QSDĐ.
e) Nếu một thửa đất mà có 02 đến 03 tổ chức (hộ gia đình, cá nhân) bỏ cùng một giá như nhau cao nhất, thì sẽ tổ chức cho các đối tượng này đấu giá tiếp cho đến khi xác định được đối tượng trúng đấu giá QSDĐ.
3. Lập biên bản Hội nghị đấu giá
Tất cả các Hội nghị đấu giá QSDĐ đều phải lập biên bản đấu giá, biên bản đấu giá QSDĐ lập riêng cho từng thửa đất, ngoài những nội dung cần thiết của một biên bản thông thường, biên bản Hội nghị đấu giá QSDĐ còn gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Địa điểm tổ chức đấu giá;
b) Thông tin thửa đất đấu giá;
c)Thành phần tham gia đấu giá;
d) Số người tham gia đấu giá;
đ) Mức giá khởi điểm;
e) Mức giá bỏ cao nhất;
g) Mức giá bỏ thấp nhất;
h) Giá trúng đấu giá;
i)Tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân (đối với cá nhân), số và ngày cấp giấy đăng ký kinh doanh (đối với tổ chức) của đối tượng trúng đấu giá QSDĐ ;
k) Biên bản Hội nghị đấu giá QSDĐ có xác nhận củac các thành phần tham dự Hội nghị đấu giá gồm: Thành viên trong Hội đồng đấu giá QSDĐ, đại biểu Uỷ ban mặt trận Tổ quốc, đại diện UBND xã (phường, thị trấn) nơi có thửa đất đấu giá và đối tượng trúng đấu giá QSDĐ (đối với trường hợp đấu giá thành công).
Điều 15. Phê duyệt kết quả trúng đấu giá
1. Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày tổ chức đấu giá xong, căn cứ vào biên bản Hội nghị đấu giá QSDĐ, Cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá QSDĐ lập tờ trình gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá QSDĐ cho các đối tượng trúng đấu giá.
2. Chậm nhất là 02 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá, Hội đồng đấu giá QSDĐ thông báo cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp tiền sử dụng đất (Số tiền đặt cọc đã nộp khi đăng ký đấu giá sẽ được khấu trừ vào số tiền sử dụng đất phải nộp, sau khi đã trừ các lệ phí phải đóng theo quy định).
3. Nội dung phê duyệt kết quả trúng đấu giá gồm: Họ, tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân của người trúng đấu giá nếu là hộ gia đình, cá nhân; Tên tổ chức, địa chỉ, số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu đối tượng trúng đấu giá là tổ chức; vị trí thửa đất, diện tích, giá trúng đấu giá, tổng số tiền phải nộp và các nội dung cần thiết khác.
Điều 16. Thanh toán tiền đặt cọc
1. Được lấy lại khoản tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:
a) Người không trúng đấu giá được trả lại ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc hoặc chậm nhất không quá 02 ngày làm việc (kể từ ngày tổ chức Hội nghị đấu giá QSDĐ);
b) Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút lại đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia đấu giá QSDĐ quy định tại khoản 1 điều 13 Quy chế này;
c) Người trúng đấu giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất quy định tại tiết d điểm 2.1 khoản 2 Điều 14 Quy chế này.
2. Không được lấy lại khoản tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:
a) Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng không đến tham gia đấu giá.
b) Người trúng đấu giá nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất.
c) Vi phạm quy chế đấu giá.
Điều 17. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Chậm nhất là sau 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Hội đồng đấu giá QSDĐ, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá phải nộp đủ tiền vào ngân sách Nhà nước.
2. Hộ gia đình, cá nhân sau khi nộp đủ tiền vào ngân sách Nhà nước, đem biên lai nộp tiền sử dụng đất và thông báo kết quả trúng đấu giá QSDĐ đến cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá QSDĐ cấp huyện, thành phố nơi có thửa đất trúng đấu giá để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Tổ chức sau khi nộp đủ tiền vào ngân sách Nhà nước, đem biên lai nộp tiền sử dụng đất và thông báo kết quả trúng đấu giá QSDĐ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ.
4. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày đối tượng trúng đấu giá nộp biên lai nộp tiền sử dụng đất và thông báo kết quả trúng đấu giá QSDĐ, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo quy định sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh phê duyệt cấp Giấy chứng nhận QSDĐ cho các Tổ chức trúng đấu giá QSDĐ.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND huyện, thành phố phê duyệt cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá QSDĐ.
5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thời gian và địa điểm ghi trong giấy hẹn(giấy hẹn đã được nhận khi nộp biên lai nộp tiền sử dụng đất và thông báo kết quả trúng đấu giá).
6. Sau đó Cơ quan Tài nguyên Môi trường phối hợp với chính quyền địa phương và các ngành có liên quan tiến hành bàn giao đất tại thực địa cho các đối tượng trúng đấu giá.
Điều 18. Căn cứ vào quy mô và tính chất của từng khu vực đấu giá QSDĐ, Cơ quan Tài nguyên - Môi trường và các cơ quan chuyên môn khác của UBND cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện các thủ tục nghiệp vụ có liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất, đảm bảo đúng quy định của Quy chế này và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 19. Mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quản lý, sử dụng thửa đất trúng đấu giá QSDĐ theo đúng quy định của Luật Đất đai, pháp luật khác có liên quan và các quy định của UBND tỉnh. Nếu vi phạm tuỳ theo mức độ, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên - Môi trường (trực tiếp hoặc thông qua Cổng giao tiếp điện tử Lào Cai) để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kịp thời xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 101/2002/QĐ-UBND về Quy định thanh toán tiền đấu giá quyền sử dụng, thuê đất bằng công trình và cơ chế xây dựng đường giao thông đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 129/2003/QĐ-UB sửa đổi Điều 10, 12 Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất tại Quyết định 101/2002/QĐ.UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 3 Quyết định 12/2013/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4 Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 5 Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2 Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 3 Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4 Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Thông tư 03/2005/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp ban hành
- 6 Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 7 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 8 Luật Đất đai 2003
- 1 Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2 Quyết định 101/2002/QĐ-UBND về Quy định thanh toán tiền đấu giá quyền sử dụng, thuê đất bằng công trình và cơ chế xây dựng đường giao thông đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3 Quyết định 129/2003/QĐ-UB sửa đổi Điều 10, 12 Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất tại Quyết định 101/2002/QĐ.UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 4 Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 5 Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6 Quyết định 12/2013/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 7 Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành