ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2010/QĐ-UBND | TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 01 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ban hành kèm theo Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 8396/TTr-SKHĐT ngày 28 tháng 12 năm 2009; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 3930/STP-VB ngày 23 tháng 12 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 của Quy định về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
“Điều 16. Về công tác đấu thầu
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Kế hoạch đấu thầu các dự án ODA của thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp quyết định đầu tư, ngoại trừ các dự án hỗ trợ kỹ thuật đã được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho các Sở quản lý chuyên ngành thẩm định dự án.
b) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố có ý kiến bằng văn bản về kế hoạch đấu thầu các dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư khi được yêu cầu.
c) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân thành phố là chủ đầu tư.
2. Giám đốc các Sở quản lý chuyên ngành (Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông) chịu trách nhiệm:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch đấu thầu các dự án hỗ trợ kỹ thuật do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư thuộc lĩnh vực sở, ngành quản lý.
b) Theo chức năng quản lý nhà nước, giải đáp những kiến nghị của các Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án về các vấn đề có liên quan đến công tác đấu thầu cho các gói thầu thuộc phạm vi ngành quản lý.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm:
a) Tổ chức lập kế hoạch đấu thầu dự án gửi Sở có liên quan thẩm định (theo quy định tại mục 1 và 2 nêu trên), trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
b) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư đối với tất cả các gói thầu thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư theo đúng các nội dung được quy định tại Điều 61 Luật Đấu thầu và khoản 19 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản.
c) Tổ chức việc đánh giá hồ sơ dự thầu và thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đối với cùng một gói thầu đảm bảo không vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 12 Luật Đấu thầu.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm tăng cường năng lực của các bộ phận trực thuộc (bao gồm Ban quản lý dự án) về đấu thầu; bảo đảm các cán bộ, công chức trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu theo quy định.
5. Hướng dẫn thi hành:
- Đối với các gói thầu đã được các sở - ngành tiếp nhận hồ sơ để thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu nhưng đến ngày Quyết định này có hiệu lực chưa được phê duyệt: các sở - ngành hoàn trả hồ sơ cho chủ đầu tư để thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định hiện hành.
- Đối với các gói thầu đã được các sở - ngành phê duyệt hồ sơ mời thầu, đã tổ chức đấu thầu nhưng đến ngày Quyết định này có hiệu lực chưa trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu: chủ đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định hiện hành.
- Đối với các gói thầu đã được các sở - ngành tiếp nhận hồ sơ để thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu trước ngày Quyết định này có hiệu lực: các sở - ngành tiếp tục thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói thầu này để không làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
6. Trường hợp các quy định về đấu thầu trong Điều ước quốc tế cụ thể về ODA đã ký có sự khác biệt với các quy định hiện hành của Việt Nam thì tuân thủ Điều ước quốc tế cụ thể về ODA đã ký. Chủ dự án phải chỉ đạo Ban quản lý chương trình, dự án ODA phối hợp với nhà tài trợ lồng ghép trình tự, thủ tục thời hạn thẩm định của nhà tài trợ với thủ tục trình thẩm định và phê duyệt các nội dung về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu theo các quy định hiện hành của Việt Nam. Quy trình lồng ghép này phải được công bố công khai cho các bên liên quan đến hoạt động đấu thầu.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Các nội dung khác không đề cập vẫn thực hiện theo Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Công an thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước thành phố, Thủ trưởng các sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Tổng Giám đốc và Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố và các chủ đầu tư chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 32/2017/QĐ-UBND về Quy định về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài của thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Quyết định 502/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1 Quyết định 6210/QĐ-UBND năm 2015 chấm dứt hiệu lực Quyết định 76/2009/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của thành phố Hà Nội
- 2 Quyết định 45/2014/QĐ-UBND quy định quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3 Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 4 Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 6 Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 7 Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về Quy chế vận động, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 8 Quyết định 70/2008/QĐ-UBND về quy chế hoạt động thu hút, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 9 Luật Đấu thầu 2005
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Luật xây dựng 2003
- 1 Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về Quy chế vận động, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2 Quyết định 70/2008/QĐ-UBND về quy chế hoạt động thu hút, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 3 Quyết định 45/2014/QĐ-UBND quy định quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4 Quyết định 6210/QĐ-UBND năm 2015 chấm dứt hiệu lực Quyết định 76/2009/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của thành phố Hà Nội
- 5 Quyết định 32/2017/QĐ-UBND về Quy định về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài của thành phố Hồ Chí Minh
- 6 Quyết định 502/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành