ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2010/QĐ-UBND | Gia Nghĩa, ngày 23 tháng 02 năm 2010 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 144/2005/NĐ-CP ngày 16/11/2005 của Chính phủ quy định công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính Nhà nước trong việc xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 07/TTr-SNV, ngày 19 tháng 01 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2010 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tổ chức phối hợp liên ngành được tổ chức dưới các hình thức sau: Hội đồng, Ủy ban, Ban Chỉ đạo, Ban Công tác.
Tổ chức phối hợp liên ngành giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
1. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động, sáp nhập, giải thể tổ chức phối hợp liên ngành được thực hiện theo quy định của Quy chế này.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành không thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành không có con dấu và tài khoản riêng.
Căn cứ vào tính chất, nội dung của nhiệm vụ cần được giải quyết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định là người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành khi xét thấy thật sự cần thiết hoặc phân công Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Đối với các trường hợp khác là Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh là người đứng đầu.
Tổ chức phối hợp liên ngành chỉ được thành lập khi có một trong các điều kiện sau đây:
1. Theo quy định của Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định của Chủ tịch nước, Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ; Thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành, Trung ương.
2. Khi giải quyết những công việc liên quan đến địa giới hành chính, đối ngoại, quốc phòng, an ninh, huy động nguồn lực lớn, các công trình trọng điểm, những vấn đề quan trọng có tính liên ngành liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan mà trong quá trình phối hợp xử lý còn có những ý kiến khác nhau.
3. Khi xảy ra những vấn đề đột xuất, các sự cố nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn vượt quá khả năng giải quyết của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cần tập trung giải quyết trong thời gian nhất định.
Tổ chức phối hợp liên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Nghiên cứu đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành;
2. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, điều hòa, phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn trực thuộc trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành;
3. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh đôn đốc các cơ quan chuyên môn trực thuộc trong việc thực hiện những vấn đề quan trọng, liên ngành.
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đứng đầu gồm:
a) Cấp phó là Thủ trưởng cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực tổ chức phối hợp liên ngành;
b) Ủy viên đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan là cấp Phó Giám đốc Sở trở lên.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh đứng đầu gồm:
a) Một cấp phó là Phó Thủ trưởng cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực tổ chức phối hợp liên ngành;
b) Ủy viên đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan là cấp Phó Giám đốc Sở.
3. Các thành viên hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH LẬP, SÁP NHẬP, GIẢI THỂ TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
Điều 8. Đề xuất thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
- Căn cứ quy định tại Điều 5 Quy chế này, Thủ trưởng cơ qua thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành làm tờ trình gửi UBND tỉnh xin chủ trương thành lập tổ chức phối hợp liên ngành (trong đó nêu rõ sự cần thiết, dự kiến thành phần, nhiệm vụ và thời hạn hoạt động);
- Sau khi có chủ trương thành lập thì tiến hành xây dựng phương án thành lập (nội dung của phương án bao gồm: sự cần thiết để thành lập, cơ sở pháp lý để thành lập; nhiệm vụ, quyền hạn; cơ cấu tổ chức; kinh phí hoạt động, thời hạn hoạt động, chế độ công tác; đề xuất, kiến nghị);
- Lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan (là các cơ quan thành viên trong tổ chức phối hợp liên ngành); sau đó tiếp thu, hoàn chỉnh phương án, lập hồ sơ đề nghị thành lập.
Điều 9. Thẩm định phương án thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
2. Cơ quan đề xuất thành lập tổ chức phối hợp liên ngành gửi hồ sơ đến Sở Nội vụ để thẩm định. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
a) Tờ trình về việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành, trong đó nêu rõ sự cần thiết, dự kiến thành phần, nhiệm vụ và thời hạn hoạt động;
b) Phương án thành lập;
c) Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động;
d) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức có liên quan;
e) Các văn bản pháp luật có liên quan đến việc thành lập (nếu có).
Điều 10. Thủ tục trình thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
Sau khi hoàn tất việc thẩm định, Sở Nội vụ có văn bản gửi UBND tỉnh (bao gồm cả hồ sơ) thông qua Văn phòng UBND tỉnh để thẩm tra và trình UBND tỉnh quyết định thành lập theo quy định.
Các tổ chức phối hợp liên ngành được sáp nhập khi mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ chồng chéo, trùng lắp với nhau.
Trình tự, thủ tục sáp nhập tổ chức phối hợp liên ngành được tiến hành theo quy định tại các Điều 5, 8, 9, 10 Quy chế này.
1. Tổ chức phối hợp liên ngành xác định được thời gian hoạt động thì tự giải thể theo thời hạn ghi trong quyết định thành lập.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành không xác định được thời gian hoạt động thì giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành không hoàn thành nhiệm vụ thì bị giải thể.
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc giải thể tổ chức phối hợp liên ngành quy định tại các khoản 3 Điều này theo đề nghị của Sở Nội vụ.
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đứng đầu làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh đứng đầu làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số.
Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành.
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND tỉnh đứng đầu thì người đứng đầu cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành, sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành, trừ trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh có quy định khác.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành sử dụng bộ máy của mình để thực hiện nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 15. Quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành.
1. Người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành là Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh có quyền hạn, trách nhiệm sau đây:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành;
c) Điều hành, phân công nhiệm vụ cho các thành viên;
d) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của tổ chức phối hợp liên ngành;
đ) Điều động, trưng tập chuyên gia;
e) Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
g) Thực hiện chế độ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
h) Bảo quản hồ sơ, tài liêu của tổ chức phối hợp liên ngành theo quy định của pháp luật;
i) Quản lý kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc được trang bị theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND tỉnh đứng đầu thì thủ trưởng cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i khoản 1 Điều này.
Điều 16. Quyền hạn, trách nhiệm của thành viên
1. Thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành, chịu trách nhiệm trước người đứng đầu về những vấn đề được phân công.
Ý kiến tham gia của các thành viên là ý kiến chính thức của cơ quan, tổ chức nơi công tác.
2. Thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành được cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 17. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tổ chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng, đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình hoạt động của mình.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đứng đầu thì cấp phó là Thủ trưởng cơ quan được phân công làm nhiệm vụ thường trực có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Báo cáo được gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Kinh phí hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan được giao nhiệm vụ thường trực tổ chức phối hợp liên ngành.
Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh hoặc hạn chế vướng mắc cần phải điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để nghiên cứu giải quyết./.
- 1 Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2 Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3 Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 1 Quyết định 10/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do Tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2 Quyết định 12/2013/QĐ-UBND về quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do tỉnh Sơn La ban hành
- 3 Quyết định 4980/QĐ-UBND năm 2010 quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
- 4 Quyết định 1861/QĐ-UBND năm 2009 về việc thành lập Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng Thành phố Hà Nội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Quyết định 1842/QĐ-UBND năm 2008 về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 6 Quyết định 42/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 7 Nghị định 144/2005/NĐ-CP về công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
- 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1861/QĐ-UBND năm 2009 về việc thành lập Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng Thành phố Hà Nội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 42/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3 Quyết định 1842/QĐ-UBND năm 2008 về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Quyết định 4980/QĐ-UBND năm 2010 quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
- 5 Quyết định 12/2013/QĐ-UBND về quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do tỉnh Sơn La ban hành
- 6 Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 7 Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 8 Quyết định 10/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do Tỉnh Quảng Bình ban hành