ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2012/QĐ-UBND | Nha Trang, ngày 20 tháng 02 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/1/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung việc quản lý an toàn đập của hồ chứa nước;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thực hiện một số điều của Quy định kèm theo Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện.
1. Đối với các dự án, hạng mục thuộc dự án thủy lợi, thủy điện đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (phương án chi tiết) hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg có hiệu lực (01/6/2010) thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định tại Quyết định này;
2. Đối với các dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (chi tiết) sau ngày Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành nhưng trước ngày Quyết định này có hiệu lực, nếu có vướng mắc cần bổ sung, điều chỉnh lại phương án thì báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất và những người có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 34/2010/QĐ-TTG NGÀY 08/4/2010 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CÁC DỰ ÁN THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định chi tiết thực hiện một số điều tại Quy định kèm theo Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện (sau đây gọi là Quy định kèm theo Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg) đối với những nội dung thuộc thẩm quyền quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng: Thực hiện theo Khoản 2 Điều 1 Quy định kèm theo Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg.
1. Bồi thường đối với các trường hợp khác quy định tại Khoản 3 Điều 4
a) Đối với diện tích đất bán ngập trong lòng hồ hình thành sau khi tạo thành hồ chứa thuộc quỹ đất chung thì sau khi thu hồi giao cho cấp xã quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành hoặc giao cho tổ chức, đơn vị quản lý đập để quản lý và bảo vệ đập theo quy định;
b) Trường hợp hộ tái định cư có đất sản xuất còn lại ở vị trí trên cốt ngập lòng hồ, chuyển đến điểm tái định cư xa nơi sản xuất cũ (khoảng cách xa trên 10km), thì đất sản xuất tại nơi ở cũ bị thu hồi nếu người sử dụng đất đồng ý giao trả lại cho Nhà nước và người sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi là Quy định kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND). Trường hợp người sử dụng đất không đồng ý giao diện tích đất sản xuất nêu trên thì vẫn tiếp tục được sử dụng theo quy định.
Diện tích đất thu hồi giao chính quyền địa phương quản lý và sử dụng theo quy định hiện hành hoặc giao cho tổ chức, đơn vị quản lý đập để quản lý và bảo vệ đập theo quy định;
c) Trường hợp đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng Nhà nước giao cho các tổ chức quản lý mà các tổ chức giao khoán lại cho các tổ chức khác, hộ gia đình, cá nhân khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hợp đồng khoán, khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường về cây trồng trên đất. Mức bồi thường theo bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho từng loại cây trồng.
2. Xác định diện tích đất để tính bồi thường quy định tại Khoản 2 Điều 5
Trường hợp người có đất bị thu hồi có đủ điều kiện để được bồi thường thiệt hại về đất nhưng trong giấy tờ đó không xác định rõ diện tích đất sử dụng, thì diện tích đất để tính bồi thường được căn cứ vào biên bản kiểm kê khối lượng giải tỏa, sơ đồ thửa đất do đơn vị có chức năng đo vẽ xác lập, ranh giới thửa đất do chủ sử dụng đất xác định. Biên bản kiểm kê và sơ đồ thửa đất phải có chữ ký của: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chủ sử dụng đất.
Diện tích đất để tính bồi thường thực hiện theo Điều 10 Quy định kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND, Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 02/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND và bản Quy định ban hành kèm theo; Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 26/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy định Hạn mức giao đất ở, đất nông nghiệp; Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
3. Xử lý tiền bồi thường công trình công cộng được xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước có sự tham gia bằng ngày công, vật tư và tiền của nhân dân quy định tại Khoản 1 Điều 7.
Công trình công cộng được xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước bị thiệt hại nhưng không có nhu cầu xây dựng lại tại nơi mới theo quy định thì không bồi thường; Trường hợp công trình công cộng được xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước bị thiệt hại nếu có nhu cầu xây dựng lại thì thực hiện theo quy định tại Điều 28, Điều 31 Quy định kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND. Trường hợp khi xây dựng công trình công cộng có sự tham gia bằng ngày công, vật tư và tiền của nhân dân thì mức bồi thường áp dụng quy định tại Điều 25 Quy định kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND; Khoản tiền bồi thường này giao Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và hoàn trả cho dân theo nguyên tắc: công bằng, công khai.
4. Bồi thường thiệt hại đối với cây lâu năm quy định tại Khoản 2 Điều 8
Mức bồi thường cụ thể thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Quy định kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND.
1. Hỗ trợ tiền để làm nhà ở quy định tại Điều 9
Hộ tái định cư tập trung, hộ tái định cư xen ghép, hộ sở tại bị thu hồi đất ở để xây dựng khu tái định cư, ngoài số tiền nhận bồi thường thiệt hại về nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại nơi cũ theo quy định tại Điều 6 Quy định kèm theo Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg, còn được hỗ trợ tiền để làm nhà ở. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu hợp pháp tương đương chi phí xây dựng 5m2 nhà ở một tầng, nhưng tối đa không quá 30m2 (kể cả nhà ở và công trình phụ), kết cấu nhà để tính mức hỗ trợ: tường xây gạch dày 100-200, nền lát gạch, cửa gỗ hoặc cửa sắt kính, mái lợp ngói hoặc tôn (có trần), tường quét vôi, hệ thống vệ sinh hoàn chỉnh.
Mức hỗ trợ cụ thể tương đương với chi phí xây dựng loại công trình quy định tại Bảng giá xây dựng mới các loại công trình, vật kiến trúc và chi phí đền bù, hỗ trợ một số công trình trên đất tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Hỗ trợ ổn định đời sống quy định tại Điều 10
a) Mức hỗ trợ lương thực quy định tại Điểm c Khoản 1
Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều 10 Quy định kèm theo Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo/khẩu/tháng. Giá gạo tính hỗ trợ, áp dụng theo văn bản của Sở Tài chính về thông báo giá gạo bình quân sáu tháng đầu năm hoặc sáu tháng cuối năm để thực hiện chính sách hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất cho người bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
b) Mức hỗ trợ thắp sáng quy định tại Khoản 4
Mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ tái định cư được hỗ trợ thắp sáng trong một năm đầu (kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới). Mức hỗ trợ được tính bằng tiền tương đương 1,5 lít dầu hỏa/khẩu/tháng.
c) Mức hỗ trợ chất đốt quy định tại Khoản 5
Mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ tái định cư được hỗ trợ chất đốt trong một năm đầu (kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới). Mức hỗ trợ được tính bằng tiền tương đương 3 lít dầu hỏa/khẩu/tháng - Giá dầu để tính hỗ trợ tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 3 Quy định này căn cứ theo văn bản báo cáo định kỳ của Sở Tài chính về giá hàng hóa trên thị trường địa bàn tỉnh Khánh Hòa tại thời điểm gần nhất so với thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ.
Nhân khẩu hợp pháp được quy định để áp dụng theo Quy định này gồm: Nhân khẩu có tên đăng ký trong sổ hộ khẩu thường trú, trẻ sơ sinh là con đẻ của người có tên đăng ký trong sổ hộ khẩu (theo giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh) chưa đăng ký hộ khẩu. Trường hợp chưa có tên trong sổ hộ khẩu nhưng có đăng ký tạm trú và thực tế đã sinh sống tại nơi giải tỏa trước thời điểm phê duyệt quy hoạch dự án, được chính quyền địa phương cấp xã xác nhận.
3. Hỗ trợ sản xuất quy định tại Điều 11
a) Mức hỗ trợ trồng trọt quy định tại Điểm a Khoản 1
Đối với cây hàng năm được hỗ trợ 100% kinh phí để mua giống mới, phân bón vô cơ, thuốc trừ sâu trong 2 vụ. Mức hỗ trợ tính theo diện tích đất sản xuất được giao và loại cây trồng theo quy hoạch; căn cứ định mức của từng loại cây trồng, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập dự toán chi phí gửi cơ quan chuyên môn thẩm định trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
b) Mức hỗ trợ trồng trọt quy định tại Điểm b Khoản 1
Đối với cây lâu năm, cây công nghiệp được hỗ trợ bằng 50% chi phí đầu tư, bao gồm: giống, công trồng, công chăm sóc, phân bón vô cơ, thuốc trừ sâu. Mức hỗ trợ theo diện tích đất sản xuất được giao nhưng tối đa không quá 1 ha/hộ; căn cứ quy trình kỹ thuật của từng loại cây trồng theo quy hoạch, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập dự toán chi phí đầu tư theo diện tích đất được hỗ trợ, gửi cơ quan chuyên môn thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt làm cơ sở tính hỗ trợ.
c) Chính sách hỗ trợ quy định tại Điểm a và Điểm b nêu trên chỉ áp dụng đối với trường hợp Nhà nước có quỹ đất nông nghiệp để bồi thường bằng hình thức giao đất nông nghiệp mới cho người bị thu hồi đất; Trường hợp không có quy hoạch từng loại cây trồng thì hỗ trợ theo loại cây trồng phổ biến trong khu vực được giao đất.
d) Mức hỗ trợ chăn nuôi theo quy định tại khoản 2
Hộ tái định cư được hỗ trợ tiền 1 lần mua 2 con lợn giống thịt bình thường, trọng lượng 10 kg/con và 1 con bê nuôi lấy thịt giống địa phương 10 tháng tuổi; đơn giá tính hỗ trợ theo giá thị trường ở địa phương tại thời điểm xét bồi thường, hỗ trợ được Phòng Tài chính - Kế hoạch xác nhận.
đ) Mức hỗ trợ trồng rừng sản xuất quy định tại Khoản 3
Ngoài mức hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015, hộ tái định cư còn được hỗ trợ 50% suất đầu tư trồng rừng (tính cho 1 chu kỳ sản xuất cây keo lai từ 5 đến 7 năm). Mức hỗ trợ theo diện tích đất sản xuất được giao nhưng tối đa không quá 2 ha/hộ; căn cứ quy trình kỹ thuật trồng rừng, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập dự toán về suất đầu tư trên diện tích đất được hỗ trợ gửi cơ quan chuyên môn thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt làm cơ sở tính hỗ trợ.
4. Hỗ trợ kinh phí làm lễ tâm linh theo truyền thống đối với đồng vào các dân tộc không có tập quán di chuyển mồ mả quy định tại Khoản 5 Điều 12
Đối với đồng bào các dân tộc không có tập quán di chuyển mồ mả, được hỗ trợ một lần kinh phí làm lễ tâm linh theo truyền thống. Mức hỗ trợ bằng tiền cho một mộ là một triệu đồng, trường hợp trong một hộ có nhiều ngôi mộ thì mức hỗ trợ tối đa không quá năm triệu đồng/hộ.
Tùy theo tính chất và quy mô của từng dự án cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ phân cấp cho các sở chuyên ngành hoặc cấp huyện làm chủ đầu tư dự án.
Điều 5. Trách nhiệm của cấp huyện nơi có đất bị thu hồi
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn theo phân cấp và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư xây dựng các khu tái định cư theo quy định hiện hành, tạo điều kiện cho các đối tượng bị thu hồi đất sớm ổn định cuộc sống.
2. Các phòng, ban và đơn vị liên quan cấp huyện có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin hoặc xác nhận các nội dung liên quan thuộc lĩnh vực chuyên ngành của mình tại Quy định này khi có yêu cầu và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cùng cấp về những nội dung do mình thực hiện.
Điều 6. Trách nhiệm của các sở
Các sở có liên quan có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 25, Điều 63 Quy định kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND và các nội dung thuộc lĩnh vực chuyên ngành của mình tại Quy định này khi có yêu cầu và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cùng cấp về những nội dung do mình thực hiện.
Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất (người bị thu hồi đất)
Người bị thu hồi đất để thực hiện các dự án thủy lợi, thủy điện có trách nhiệm thực hiện theo các nội dung quy định tại Điều 21 Quy định kèm theo Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Điều 56 Quy định kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND.
Ngoài những nội dung được quy định chi tiết tại Quy định này, việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện còn được áp dụng Quy định kèm theo Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg của Chính phủ, Quy định kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND của UBND tỉnh và chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại các văn bản pháp luật liên quan hiện hành.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
- 1 Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện tỉnh Đắk Lắk
- 2 Công văn 4856/UBND-ĐTMT năm 2014 giải pháp để hoàn thành việc chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án sử dụng vốn ngân sách có Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt trước ngày 01/7/2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Quyết định 30/2011/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở, nông nghiệp; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4 Quyết định 10/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 101/2009/QĐ-UBND và Bản Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5 Quyết định 05/2011/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6 Quyết định 34/2010/QĐ-TTg ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 101/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 8 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9 Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 10 Quyết định 147/2007/QĐ-TTg về chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 12 Nghị định 72/2007/NĐ-CP về quản lý an toàn đập
- 13 Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 14 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 15 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 16 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 17 Luật Đất đai 2003
- 18 Luật xây dựng 2003
- 1 Công văn 4856/UBND-ĐTMT năm 2014 giải pháp để hoàn thành việc chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án sử dụng vốn ngân sách có Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt trước ngày 01/7/2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 05/2011/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3 Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện tỉnh Đắk Lắk