ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2012/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 17 tháng 4 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY CHẾ SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Sơn La,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế soạn thảo và ban hành văn bản Quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này Bãi bỏ Quyết định số 1034/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2008 của Chủ tịch UBND tỉnh về quy trình soạn thảo, ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Sơn La.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã và các đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2012 của UBND tỉnh Sơn La)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định một số nội dung về soạn thảo, ban hành văn bản Quy phạm pháp luật (QPPL) của HĐND và UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Các quy định khác liên quan đến việc ban hành văn bản QPPL không quy định tại Quy chế này thì áp dụng Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và các văn bản có liên quan.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc soạn thảo, ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Các văn bản Quy phạm pháp luật quy định trong Quy chế này bao gồm
1. Nghị quyết Quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình hoặc góp ý.
2. Nghị quyết Quy phạm pháp luật của HĐND các huyện, thành phố (cấp huyện), các xã, phường, thị trấn (cấp xã).
3. Quyết định, Chỉ thị Quy phạm pháp luật của UBND các cấp.
Điều 3. Những nguyên tắc trong việc soạn thảo, ban hành văn bản
1. Văn bản ban hành phải đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong hệ thống pháp luật và tính khả thi của văn bản.
2. Việc ban hành văn bản phải đúng căn cứ pháp lý, thẩm quyền, nội dung và trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản theo quy định của pháp luật.
3. Việc xây dựng văn bản phải căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, yêu cầu quản lý Nhà nước ở địa phương, bảo đảm thực hiện các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp công dân ở địa phương.
4. Văn bản khi ban hành phải được niêm yết công khai, đăng trên công báo cấp tỉnh và đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật bảo đảm cho mọi đối tượng đều được tiếp cận dễ dàng.
Mục 1. LẬP, THÔNG QUA VÀ ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Lập, thông qua chương trình xây dựng văn bản Quy phạm pháp luật
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao lập đề nghị xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh và gửi đề nghị đến Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.
Đề nghị xây dựng Nghị quyết phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
b) Văn phòng UBND cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính:
Tổng hợp, lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND và trình UBND xem xét trước ngày 05 tháng 10 hàng năm để gửi Văn phòng HĐND tỉnh tổng hợp đúng thời gian quy định.
Tổng hợp, lập dự kiến chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp tỉnh, trình UBND cùng cấp trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
Chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp tỉnh phải căn cứ vào chính sách pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của HĐND tỉnh và được thông qua tại phiên họp tháng 01 hàng năm của UBND tỉnh.
2. Điều chỉnh Chương trình xây dựng văn bản Quy phạm pháp luật
Trường hợp xét thấy không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản hoặc do phát sinh nhu cầu ban hành văn bản, cơ quan đã đề nghị xây dựng Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị và các cơ quan khác thuộc UBND tỉnh có thể đề nghị đưa ra khỏi danh mục hoặc bổ sung vào chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh.
Cơ quan đề nghị điều chỉnh phải xây dựng Tờ trình gửi UBND và gửi Văn phòng UBND đối với chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp tỉnh và có Tờ trình gửi Thường trực HĐND, đồng thời gửi UBND cùng cấp đối với chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh.
Tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh chương trình, trong trường hợp đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình thì trong nội dung Tờ trình phải nêu rõ dự kiến tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản và các nội dung khác có liên quan.
Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh và yêu cầu quản lý của địa phương, Văn phòng UBND chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan dự kiến điều chỉnh chương trình và trình UBND tỉnh quyết định tại phiên họp gần nhất đối với chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị. Trình Thường trực HĐND (đồng thời gửi UBND cùng cấp) xem xét Quyết định đối với chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh.
Điều 5. Đối với cấp huyện, cấp xã
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ được giao, hàng năm Văn phòng HĐND-UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chủ động xây dựng trình HĐND, UBND cùng cấp ban hành chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa phương.
Mục 2. SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Ở CẤP TỈNH
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan soạn thảo
1. Căn cứ chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo phải chuẩn bị dự thảo văn bản.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có nhiệm vụ:
a) Khảo sát, tổng kết tình hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương có liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên.
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin tư liệu có liên quan đến dự thảo.
c) Chuẩn bị đề cương, biên soạn dự thảo văn bản, xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ.
d) Tổ chức lấy ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản.
đ) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản.
e) Chuẩn bị Tờ trình và tài liệu liên quan đến dự thảo. Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, phạm vi, đối tượng điều chỉnh, quá trình xây dựng dự thảo, nội dung chính của dự thảo, những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
g) Tổ chức đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính đối với dự thảo văn bản QPPL có quy định về thủ tục hành chính, chuẩn bị hồ sơ gửi Văn phòng UBND tỉnh lấy ý kiến đối với thủ tục hành chính quy định trong văn bản quy phạm pháp luật.
h) Chuẩn bị hồ sơ gửi Sở Tư pháp thẩm định theo Quy định tại các Điều 24 và 38 Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND.
i) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trình dự thảo theo đúng quy định.
3. Trong trường hợp văn bản có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có thể thành lập tổ soạn thảo văn bản.
Tổ soạn thảo văn bản gồm: Đại diện cơ quan, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo là Tổ trưởng, đại diện cơ quan Tư pháp và một số cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc UBND tỉnh là thành viên. Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có liên quan tham gia tổ soạn thảo văn bản.
Điều 7. Lấy ý kiến góp ý dự thảo
1. Trước khi gửi thẩm định, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm tổ chức khảo sát, lấy ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi và hình thức phù hợp theo quy định.
2. Đối với dự thảo văn bản Quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo phải tổ chức đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo Quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 về kiểm soát thủ tục hành chính, đồng thời gửi văn bản đến Văn phòng UBND tỉnh lấy ý kiến đối với thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản Quy phạm pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo. Trường hợp lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì thời hạn trả lời cho cơ quan soạn thảo bằng văn bản ít nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
Trường hợp lấy ý kiến đối với thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản Quy phạm pháp luật, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và gửi văn bản tham gia ý kiến cho cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến.
Cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo, tổng hợp và xây dựng báo cáo kết quả khảo sát hoặc báo cáo tổng hợp lấy ý kiến gửi kèm hồ sơ thẩm định.
1. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày UBND tỉnh họp, cơ quan soạn thảo phải gửi dự thảo Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị cho Sở Tư pháp thẩm định.
Dự thảo gửi Sở Tư pháp thẩm định phải là dự thảo được chỉnh lý sau khi có ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và ý kiến về kiểm soát thủ tục hành chính đối với văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến thủ tục hành chính. Sở Tư pháp chỉ thực hiện thẩm định một lần đối với dự thảo văn bản do cơ quan soạn thảo yêu cầu trước khi trình UBND tỉnh.
2. Hồ sơ thẩm định gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định.
b) Tờ trình và dự thảo Quyết định, Chỉ thị.
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo Quyết định, Chỉ thị.
d) Các tài liệu khác có liên quan gồm: Các văn bản Quy phạm pháp luật làm căn cứ pháp lý ban hành văn bản; Các tài liệu liên quan đến nội dung dự thảo; Báo cáo kết quả điều tra, khảo sát thực trạng quan hệ xã hội; Các văn bản đã ban hành trước đây cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ...
3. Trong thời hạn tối đa là 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ thẩm định, Sở Tư pháp phải có báo cáo thẩm định gửi đến cơ quan soạn thảo.
Sở Tư pháp không tiến hành thẩm định các hồ sơ không tuân thủ đúng quy định về hồ sơ và thời gian quy định trên đây và gửi trả lại hồ sơ cho cơ quan soạn thảo đồng thời báo cáo UBND tỉnh.
Điều 9. Chỉnh lý hồ sơ dự thảo và trình dự thảo văn bản đến UBND tỉnh
1. Sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo gửi đầy đủ hồ sơ dự thảo đã chỉnh lý đến UBND tỉnh và Sở Tư pháp chậm nhất là 03 ngày trước ngày UBND tỉnh họp đối với dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh và 05 ngày đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh để chuyển cho các thành viên UBND nghiên cứu, tham gia ý kiến.
Đối với dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình; dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh chỉ được UBND tỉnh xem xét khi có văn bản thẩm định của Sở Tư pháp.
3. Hồ sơ dự thảo bao gồm:
a) Dự thảo Tờ trình của UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh và dự thảo Nghị quyết; Tờ trình và dự thảo Quyết định, Chỉ thị.
b) Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp.
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị.
e) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 10. Thông qua dự thảo Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị và gửi hồ sơ đến HĐND tỉnh đối với dự thảo Nghị quyết của HĐND
1. Đối với Nghị quyết của HĐND tỉnh
a) Đối với dự thảo Nghị quyết do UBND tỉnh trình: UBND tỉnh họp xem xét, thảo luận tập thể, quyết định theo đa số và gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến các Ban của HĐND tỉnh để thẩm tra chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh.
b) Đối với dự thảo Nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác trình: Cơ quan soạn thảo trình dự thảo Nghị quyết phải gửi Tờ trình, dự thảo Nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến UBND tỉnh chậm nhất là 25 ngày làm việc trước ngày khai mạc kỳ họp của HĐND tỉnh.
Mỗi thành viên UBND tỉnh có ý kiến để UBND tỉnh tổng hợp gửi lại cho cơ quan trình dự thảo trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh 20 ngày.
Cơ quan trình dự thảo gửi dự thảo Nghị quyết đến các Ban của HĐND tỉnh để thẩm tra chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh
c) Trình tự xem xét, thông qua dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh được thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND.
2. Đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh, việc xem xét, thông qua dự thảo được thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.
Mục 3. SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Ở CẤP HUYỆN
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan soạn thảo
1. Căn cứ vào chương trình xây dựng Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị tại địa phương, yêu cầu, nhiệm vụ được giao, UBND cấp huyện phân công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan soạn thảo dự thảo Nghị quyết; Chủ tịch UBND cấp huyện phân công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan soạn thảo dự thảo Quyết định, Chỉ thị.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có nhiệm vụ:
a) Nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên. Tổ chức nghiên cứu thông tin tư liệu có liên quan đến dự thảo.
b) Chuẩn bị đề cương, biên soạn dự thảo văn bản, xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ.
c) Tổ chức lấy ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản.
d) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản.
đ) Chuẩn bị Tờ trình và tài liệu liên quan đến dự thảo. Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, phạm vi, đối tượng điều chỉnh, quá trình xây dựng dự thảo, nội dung chính của dự thảo, những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
e) Chuẩn bị hồ sơ gửi Phòng Tư pháp tham gia ý kiến đối với dự thảo Nghị quyết trình HĐND cùng cấp, thẩm định đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND cùng cấp.
g) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trình dự thảo theo đúng quy định.
3. Trong trường hợp văn bản có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có thể thành lập Tổ soạn thảo văn bản.
Tổ soạn thảo văn bản gồm: Đại diện cơ quan, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo là Tổ trưởng, đại diện cơ quan Tư pháp và một số cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc UBND huyện là thành viên. Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có liên quan tham gia tổ soạn thảo văn bản.
Điều 12. Lấy ý kiến góp ý dự thảo Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị
Sau khi hoàn tất dự thảo Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
Đối với dự thảo Nghị quyết của HĐND cấp huyện, cơ quan soạn thảo phải lấy ý kiến góp ý của Phòng Tư pháp.
Thời hạn cho các cơ quan, tổ chức hữu quan có ý kiến tham gia là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản. Trường hợp lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản lấy ý kiến phải dành ít nhất 05 ngày làm việc để đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo.
Điều 13. Thẩm định dự thảo Quyết định, Chỉ thị
1. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày UBND cấp huyện họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị cho Phòng Tư pháp để thẩm định.
Dự thảo gửi thẩm định phải là dự thảo được chỉnh lý sau khi có ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. Phòng Tư pháp chỉ thực hiện thẩm định một lần đối với dự thảo văn bản do cơ quan soạn thảo yêu cầu trước khi trình UBND cùng cấp.
2. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định.
b) Tờ trình và dự thảo Quyết định, Chỉ thị.
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo Quyết định, Chỉ thị
d) Các tài liệu khác có liên quan: Các văn bản quy phạm pháp luật làm căn cứ pháp lý ban hành văn bản; các tài liệu liên quan đến nội dung dự thảo; các văn bản đã ban hành trước đây cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ...
3. Trong thời hạn tối đa là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu thẩm định, Phòng Tư pháp phải có báo cáo thẩm định gửi đến cơ quan soạn thảo.
Sau khi có báo cáo thẩm định của Phòng Tư pháp, cơ quan soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trong thời hạn tối đa là 02 ngày làm việc, tổng hợp gửi hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị đến UBND chậm nhất là 5 ngày trước ngày UBND cấp huyện họp.
Điều 14. Chỉnh lý văn bản, trình dự thảo văn bản đến HĐND, UBND
1. Đối với dự thảo Nghị quyết HĐND
a) Trên cơ sở ý kiến tham gia của các cá nhân, tổ chức, cơ quan hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và ý kiến của Phòng Tư pháp: Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, chỉnh lý dự thảo và trình hồ sơ đến UBND cấp huyện xem xét.
UBND cấp huyện thảo luận tập thể, biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình dự thảo Nghị quyết ra HĐND cùng cấp.
b) Hồ sơ dự thảo gồm: Tờ trình, dự thảo Nghị quyết và các tài liệu có liên quan.
Trong đó, nội dung Tờ trình và dự thảo Nghị quyết đảm bảo đúng quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
c) Chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND, UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến các Ban của HĐND để thẩm tra.
Chậm nhất 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND, UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến thường trực HĐND để chuyển đến các Đại biểu HĐND.
Các Ban có trách nhiệm thẩm tra, gửi báo cáo thẩm tra đến Thường trực HĐND để chuyển đến các đại biểu HĐND tối đa không quá 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND cấp huyện.
2. Đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị
Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày UBND cấp huyện họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo đến UBND.
Chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND cấp huyện họp, Văn phòng HĐND và UBND chịu trách nhiệm tham mưu giúp Chủ tịch UBND cấp huyện chuyển hồ sơ đến các thành viên của UBND.
Hồ sơ gửi đến UBND gồm: Tờ trình và dự thảo Quyết định, Chỉ thị; Báo cáo thẩm định; Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo Quyết định, Chỉ thị; Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 15. Thông qua dự thảo Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện được thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND.
Mục 4. SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Ở CẤP XÃ
Điều 16. Trách nhiệm soạn thảo
Căn cứ vào chương trình xây dựng Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị tại đia phương, yêu cầu, nhiệm vụ được giao, Chủ tịch UBND cấp xã phân công cơ quan, tổ chức, cá nhân soạn thảo.
Việc soạn thảo Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp xã phải căn cứ vào hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên và thực tế địa phương để dự thảo những quy định phù hợp.
Hồ sơ cần soạn thảo gồm: Tờ trình và dự thảo Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị.
1. Sau khi hoàn tất dự thảo, căn cứ vào tính chất, nội dung của dự thảo, Chủ tịch UBND cấp xã lựa chọn, Quyết định phương thức lấy ý kiến, vấn đề cần lấy ý kiến về dự thảo và giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc lấy ý kiến đối với dự thảo Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp xã.
2. Chủ tịch UBND cấp xã phải tổ chức lấy ý kiến của nhân dân tại các bản, tiểu khu, tổ dân phố trong các trường hợp sau đây:
a) Văn bản có nội dung quy định về mức đóng góp, huy động vốn của dân cư địa phương.
b) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của dân cư ở địa phương.
d) Văn bản có nội dung liên quan đến vấn đề quản lý đất đai, quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng quan trọng thuộc địa bàn quản lý.
3. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản về những vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản.
b) Thẩm quyền ban hành văn bản.
c) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
d) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật.
đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Điều 18. Chỉnh lý văn bản và trình HĐND, UBND
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện việc lấy ý kiến có trách nhiệm tập hợp, tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND cấp xã.
Xây dựng bản tổng hợp ý kiến, văn bản giải trình về việc tiếp thu phải được lưu trong hồ sơ dự thảo trình HĐND, UBND.
2. Chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND, UBND cấp xã phải gửi Tờ trình, dự thảo Nghị quyết, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu làm căn cứ ban hành văn bản đến Thường trực HĐND và các đại biểu HĐND.
3. Chậm nhất là 03 ngày trước ngày UBND cấp xã họp, cơ quan, tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo có trách nhiệm gửi Tờ trình, dự thảo Quyết định, Chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu có liên quan đến các thành viên UBND xem xét, tham gia ý kiến.
Điều 19. Thông qua dự thảo Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị
Trình tự xem xét, thông qua Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp xã được thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND.
Mục 5. BAN HÀNH VĂN BẢN TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỘT XUẤT, KHẨN CẤP
Điều 20. Việc ban hành văn bản trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp như phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự chỉ áp dụng đối với Quyết định, Chỉ thị của UBND các cấp.
Trình tự, thủ tục ban hành Quyết định, Chỉ thị được thực hiện theo quy định tại Điều 47, 48 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND năm 2004.
Mục 6. CÔNG BỐ VÀ NIÊM YẾT VĂN BẢN QPPL CỦA HĐND, UBND
Điều 21. Công bố, niêm yết văn bản QPPL cấp tỉnh
1. Văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp tỉnh phải được đăng toàn văn trên báo Sơn La trong thời hạn chậm nhất là 5 (năm) ngày, kể từ ngày HĐND biểu quyết thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành.
Văn phòng UBND cấp tỉnh phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh gửi văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND đến cơ quan báo chí để đăng báo trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành.
Báo Sơn La có trách nhiệm đăng báo chậm nhất là 02 (hai) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp tỉnh.
2. Văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp tỉnh phải được đăng trên Công báo Sơn La chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành. Văn bản đăng Công báo phải là bản chính.
Văn phòng UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức việc đăng Công báo cấp tỉnh văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cùng cấp.
Điều 22. Công bố, niêm yết văn bản QPPL cấp huyện, cấp xã
1. Văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện phải được niêm yết chậm nhất là 3 (ba) ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành. Thời gian niêm yết ít nhất là 30 (ba mươi) ngày liên tục, kể từ ngày bắt đầu niêm yết.
2. Văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp xã được niêm yết chậm nhất là 2 (hai) ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành. Thời gian niêm yết ít nhất là 20 (hai mươi) ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết.
3. Văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã được niêm yết tại Trụ sở cơ quan ban hành văn bản.
Riêng đối với các văn bản quy định về các lĩnh vực được Quy định tại Khoản 2 - Điều 18 Quy chế này ngoài việc được niêm yết tại Trụ sở cơ quan ban hành văn bản, còn phải được niêm yết tại các địa điểm sau:
a) Nhà văn hoá cấp huyện, cấp xã; Nhà văn hoá của bản, tiểu khu, tổ dân phố.
b) Trung tâm giáo dục cộng đồng.
c) Các điểm bưu điện - văn hóa cấp xã.
d) Các điểm tập trung dân cư khác.
3. Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện chịu trách nhiệm niêm yết văn bản Quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp huyện ban hành.
Cán bộ văn phòng cấp xã chịu trách nhiệm niêm yết văn bản Quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
Việc niêm yết văn bản phải bảo đảm để người dân tiếp cận toàn bộ nội dung của văn bản.
Văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã niêm yết phải là bản chính.
Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan Tư pháp
1. Tham mưu giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác soạn thảo, ban hành văn bản Quy phạm pháp luật tại địa phương.
Tổ chức thẩm định, góp ý xây dựng văn bản Quy phạm pháp luật, phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo tiến hành hoàn chỉnh dự thảo trình cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Căn cứ vào kế hoạch, nhiệm vụ được giao theo dõi, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện Quy chế này và sơ kết, tổng kết, báo cáo các nội dung có liên quan đến công tác văn bản theo quy định.
Điều 24. Trách nhiệm của Văn Phòng UBND cấp tỉnh; Văn phòng HĐND, UBND các huyện, thành phố
1. Căn cứ Chương trình, kế hoạch ban hành văn bản và nhiệm vụ được phân công, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, các cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản thực hiện đúng quy trình, tiến độ xây dựng và ban hành văn bản Quy phạm pháp luật.
2. Không trình UBND cùng cấp các dự thảo văn bản Quy phạm pháp luật chưa thực hiện đúng quy trình xây dựng và ban hành văn bản Quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 25. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
1. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện nghiêm túc theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Trong quá trình soạn thảo văn bản có trách nhiệm phối hợp, tiếp thu ý kiến thẩm định, góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân để hoàn thiện dự thảo trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Kịp thời tham mưu với cơ quan có thẩm quyền ban hành mới, sửa đổi, bãi bỏ, hủy bỏ các văn bản để thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu trong quản lý, chỉ đạo điều hành tại địa phương .
Điều 26. Trách nhiệm của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã
1. Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình xây dựng, ban hành văn bản Quy phạm pháp luật phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu thực tiễn tại địa phương.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm công tác xây dựng, soạn thảo và ban hành văn bản Quy phạm pháp luật theo quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 27. Kinh phí bảo đảm cho công tác soạn thảo, ban hành văn bản
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác soạn thảo, ban hành văn bản được dự toán chung trong kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của cơ quan có thẩm quyền, do ngân sách Nhà nước cấp.
Việc quản lý, sử dụng và quyết toán được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức liên quan lập dự toán và đề nghị cấp kinh phí bảo đảm cho công tác soạn thảo, ban hành văn bản trình HĐND, UBND cùng cấp xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Khen thưởng, xử lý vi phạm, khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao có thành tích xuất sắc trong công tác soạn thảo, ban hành văn bản thì được xem xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng và các quy định khác có liên quan.
2. Nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy từng trường hợp cụ thể sẽ bị xử lý theo Quy định tại Điều 34 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản Quy phạm pháp luật và các quy định khác có liên quan; đồng thời là cơ sở để đánh giá xếp loại cán bộ, công chức và bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với tập thể, cá nhân đó.
3. Việc khiếu nại, tố cáo và thẩm quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Việc ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Sơn La phải tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật hiện hành và Quy chế này.
2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ Quy chế, Sở Tư pháp thống nhất với Văn phòng UBND tỉnh và các ngành liên quan đề xuất UBND tỉnh xem xét, Quyết định./.
- 1 Quyết định 1034/QĐ-UBND năm 2008 quy trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La
- 2 Quyết định 01/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế soạn thảo và ban hành văn bản Quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3 Quyết định 154/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2016
- 4 Quyết định 27/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 06/2012/QĐ-UBND; 01/2014/QĐ-UBND; 09/2011/QĐ-UBND; Chỉ thị 04/2007/CT-UBND; 42/2010/CT-UBND do tỉnh Sơn La ban hành
- 5 Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 6 Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 45/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 45/2011/QĐ-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành
- 2 Quyết định 26/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế soạn thảo, ban hành và rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 11/2012/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 2045/2011/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
- 4 Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác xây dựng, soạn thảo, thẩm định dự thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị
- 5 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 6 Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 7 Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về quy chế soạn thảo, ban hành, rà soát, hệ thống hóa và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 8 Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 9 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1 Quyết định 07/2008/QĐ-UBND về quy chế soạn thảo, ban hành, rà soát, hệ thống hóa và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2 Quyết định 2045/2011/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
- 3 Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác xây dựng, soạn thảo, thẩm định dự thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị
- 4 Quyết định 1034/QĐ-UBND năm 2008 quy trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La
- 5 Quyết định 26/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế soạn thảo, ban hành và rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 11/2012/QĐ-UBND
- 6 Quyết định 45/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 45/2011/QĐ-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành
- 7 Quyết định 154/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2016
- 8 Quyết định 27/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 06/2012/QĐ-UBND; 01/2014/QĐ-UBND; 09/2011/QĐ-UBND; Chỉ thị 04/2007/CT-UBND; 42/2010/CT-UBND do tỉnh Sơn La ban hành
- 9 Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018