- 1 Nghị định 64-CP năm 1993 về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp
- 2 Quyết định 60/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định giải quyết đất dịch vụ hoặc đất ở theo Nghị quyết 15/2004/NQ-HĐND, Nghị quyết 27/2008/NQ-HĐND, Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND, Nghị quyết 12/2009/NQ-HĐND cho các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp sang mục đích sản xuất phi nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về cơ chế hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh có đất nông nghiệp Nhà nước thu hồi trong giai đoạn từ 01/01/1997 đến 24/5/2004 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4 Quyết định 159/QĐ-UB năm 1994 về giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thi hành Nghị định 64-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phú ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2012/QĐ- UBND | Vĩnh Phúc, ngày 23 tháng 3 năm 2012 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ ĐẤT DỊCH VỤ CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÓ ĐẤT NÔNG NGHIỆP BỊ THU HỒI TỪ NGÀY 01/01/2009 ĐẾN 31/12/2015
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26-11-2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2011/NQ- HĐND ngày 19/12/2011 của Hội đồng nhân dân Tỉnh khóa XV kỳ họp thứ 3 ngày 14/12/2011 về việc hỗ trợ bằng đất cho các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 33/TTr- STNMT ngày 06/02/2012.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về hỗ trợ đất dịch vụ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh có đất nông nghiệp bị thu hồi từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HỖ TRỢ ĐẤT DỊCH VỤ HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÓ ĐẤT NÔNG NGHIỆP BỊ THU HỒI TỪ NGÀY 01/01/2009 ĐẾN 31/12/2015
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/ 2012/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Quy định này áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm ( sau đây được gọi là đất quỹ I) được giao theo Quyết định 450/QĐ-UB ngày 19/5/1992 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ( cũ) “ V/v Điều chỉnh ruộng đất canh tác giao cho các hộ trong HTX nông nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”; Quyết định 159/QĐ-UB ngày 08/02/1994 của UBND tỉnh Vĩnh Phú (cũ) “V/v giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thi hành Nghị định số 64/CP ngày 27-9-1993 của Chính phủ”; hoặc nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế hợp pháp khi bị Nhà nước thu hồi để phục vụ phát triển kinh tế- xã hội, an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi từ ngày 01/01/2009 đến ngày 30/9/2009 có diện tích dưới 30% đất nông nghiệp được giao, chưa được hưởng tiêu chuẩn đất dịch vụ theo Quyết định số 60/2009/QĐ- UBND ngày 11 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh.
2. Hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi từ ngày 01/10/2009 đến 31/12/2015.
Điều 2. Đối tượng không được hỗ trợ
1. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đã được nhà nước bồi thường bằng giao đất nông nghiệp tương ứng.
2. Hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán quỹ đất II của UBND cấp xã hoặc của các nông, lâm trường, trạm, trại giao và đất tự khai hoang, phục hóa.
3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất theo hình thức thỏa thuận bồi thường với các nhà đầu tư, không thuộc diện Nhà nước thu hồi đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi nhưng phần diện tích đất nông nghiệp đó vượt hơn tổng diện tích đất đã ghi trên hồ sơ hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân cố tình không chấp hành Quyết định thu hồi đất của Nhà nước làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án mà phải cưỡng chế thi hành.
Điều 3. Quy hoạch các khu đất dịch vụ
1. Đối với các dự án Khu đô thị, khu nhà ở đô thị: Đất dịch vụ được quy hoạch trong số 20% diện tích đất nhà ở xã hội của dự án;
2. Đối với các dự án khu công nghiệp: Đất dịch vụ được quy hoạch liền kề khu công nghiệp đảm bảo đủ để giải quyết đất dịch vụ, đất tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất để làm khu công nghiệp và khu nhà ở cho công nhân theo quy định của Chính phủ. Vị trí quy hoạch phải phù hợp với quy chế quản lý khu công nghiệp, không bị ảnh hưởng đến sinh hoạt, đời sống do môi trường hoạt động công nghiệp.
3. Đối với các dự án cụm kinh tế xã hội, cụm dịch vụ thương mại, cụm công nghiệp và cụm làng nghề:
a) Đối với các dự án cụm kinh tế xã hội, cụm dịch vụ thương mại: đất dịch vụ quy hoạch một phần trong dự án, đảm bảo đủ để trả đất dịch vụ cho các hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi thuộc dự án.
b) Đối với các dự án cụm công nghiệp và cụm làng nghề: đất dịch vụ được quy hoạch bổ sung, ghép vào các khu đất dịch vụ theo Quyết định số 60/2009/QĐ- UBND của UBND tỉnh hoặc quy hoạch nông thôn mới giai đoạn 2011-2020.
4. Đối với các dự án phục vụ cho xây dựng hạ tầng kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng có nguồn vốn do Nhà nước đầu tư mà không có dự án tái định cư thì UBND huyện, thành, thị chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn bố trí bổ sung trong quy hoạch các khu đất dịch vụ theo Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND, Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND của UBND tỉnh hoặc quy hoạch nông thôn mới giai đoạn 2011- 2020.
5. Đối với những xã, phường, thị trấn có nhu cầu diện tích đất dịch vụ ít hoặc không còn quỹ đất để quy hoạch đất dịch vụ thì UBND các huyện, thành, thị căn cứ quỹ đất trên địa bàn huyện, quy hoạch những nơi có điều kiện đấu giá thuận lợi để đấu giá và lấy kinh phí điều tiết lại cho cấp xã để giải quyết đất dịch vụ bằng tiền cho hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi.
Điều 4. Trách nhiệm thực hiện giải quyết đất dịch vụ
1. Kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng:
a) Đối với các hộ gia đình, cá nhân thuộc các dự án thu hồi đất trước ngày quyết định này có hiệu lực thi hành hoặc các dự án nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước thì UBND huyện, thành, thị chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thực hiện việc bồi thường, GPMB và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực đất dịch vụ theo quy đinh tại Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND của UBND tỉnh.
b) Đối với các hộ gia đình, cá nhân thuộc các dự án thu hồi đất sau ngày quyết định này có hiệu lực thi hành, không thuộc các dự án quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này: chủ dự án có trách nhiệm thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng để giải quyết đất dịch vụ cho các hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi thuộc dự án; hoặc được phép thỏa thuận ủy quyền cho UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thực hiện quy hoạch bổ sung, bồi thường, xây dựng hạ tầng phấn đất dịch vụ của dự án vào các khu đất đã được quy hoạch tái định cư, đất giãn dân, đất đấu giá đã có của địa phương, trường hợp này phải thực hiện ký quỹ đầu tư hạ tầng với UBND huyện, thành, thị theo suất đầu tư thuộc dự án được phê duyệt. kinh phí đầu tư sẽ được hoàn trả một phần sau khi người được giao đất dịch vụ nộp tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 5, bản quy định này; phần còn lại sẽ được trừ vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định.
2. Trách nhiệm thực hiện:
a) UBND huyện, thành, thị có trách nhiệm chỉ đạo UBND xã, phường thị trấn phối hợp với chủ đầu tư dự án trên địa bàn lập quy hoạch, thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng các khu đất dịch vụ để giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi theo quy định.
b) Đối với chủ đầu tư dự án nêu tại điểm b, khoản 1 Điều này có trách nhiệm phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn chủ động thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng đối với các khu đất dịch vụ do chủ đầu tư thực hiện và có trách nhiệm bàn giao khu đất dịch vụ sau khi hoàn thiện xây dựng cơ sở hạ tầng cho UBND xã, phường, thị trấn để thực hiện giao đất dịch vụ cho các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi thuộc dự án.
Điều 5. Nghĩa vụ và quyền lợi của các hộ gia đình, cá nhân khi được giao đất dịch vụ
1. Nghĩa vụ của các hộ gia đình, cá nhân: Hộ gia đình, cá nhân thuộc phạm vi, đối tượng điều chỉnh tại bản quy định này khi được xét giao đất dịch vụ phải nộp tiền sử dụng đất theo đơn giá bao gồm tiền bồi thường giải phóng mặt bằng cộng với chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhưng không được cao hơn giá đất ở tại khu vực liền kề có hạ tầng tương đương do UBND tỉnh quy định hàng năm.
2. Quyền lợi của các hộ gia đình, cá nhân:
a) Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dịch vụ với thời hạn lâu dài như đất ở.
b) Hộ gia đình, cá nhân được phép chuyển nhượng tiêu chuẩn đất dịch vụ cho các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức có nhu cầu sử dụng trong quá trình thực hiện giao đất dịch vụ thì không phải thực hiện đầy đủ theo trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất như quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất và người nhận chuyển nhượng tiêu chuẩn cuối cùng được giao đất và cấp Giấy chứng nhận như quy định tại điểm a, khoản 2, Điều này.
1. Hộ gia đình, cá nhân đã được giải quyết xong đất dịch vụ theo Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND của UBND tỉnh, còn đất nông nghiệp, nếu tiếp tục bị Nhà nước thu hồi thì được giao đất dịch vụ bổ sung theo quy định này.
2. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh được giao đất dịch vụ trong bản Quy định này phải thực hiện đầy đủ các Điều, khoản của bản quy định này và các quy định đã nêu tại Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND ngày 11/11/2009 của UBND tỉnh.
3. Trường hợp đặc biệt không thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh nêu ở bản Quy định này, UBND các xã, phường, thị trấn báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Trong quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc hoặc phát hiện nội dung chưa phù hợp, UBND các huyện, thành phố, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh, báo cáo UBND tỉnh ( quan Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét điều chỉnh, bổ sung.
- 1 Quyết định 40/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 60/2009/QĐ-UBND và 06/2012/QĐ-UBND về giải quyết đất dịch vụ hoặc đất ở do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2 Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1 Nghị quyết 30/2011/NQ-HĐND về hỗ trợ bằng đất cho các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2 Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về cơ chế hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh có đất nông nghiệp Nhà nước thu hồi trong giai đoạn từ 01/01/1997 đến 24/5/2004 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Quyết định 60/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định giải quyết đất dịch vụ hoặc đất ở theo Nghị quyết 15/2004/NQ-HĐND, Nghị quyết 27/2008/NQ-HĐND, Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND, Nghị quyết 12/2009/NQ-HĐND cho các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp sang mục đích sản xuất phi nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4 Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về hỗ trợ bằng giao đất sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc bằng tiền khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5 Quyết định 71/2007/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng Khu công nghiệp, đô thị - dịch vụ và sân Golf Vân Trung, tỉnh Bắc Giang
- 6 Quyết định 58/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất để giải phóng mặt bằng thi công công trình: Trạm liên hợp 2 (T4) Khu liên hợp Công nghiệp - Dịch vụ và Đô thị Bình Dương và đường dây 110kV đấu nối, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Luật Đất đai 2003
- 9 Quyết định 159/QĐ-UB năm 1994 về giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thi hành Nghị định 64-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phú ban hành
- 10 Nghị định 64-CP năm 1993 về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp
- 1 Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về hỗ trợ bằng giao đất sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc bằng tiền khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2 Quyết định 58/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất để giải phóng mặt bằng thi công công trình: Trạm liên hợp 2 (T4) Khu liên hợp Công nghiệp - Dịch vụ và Đô thị Bình Dương và đường dây 110kV đấu nối, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 3 Quyết định 71/2007/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng Khu công nghiệp, đô thị - dịch vụ và sân Golf Vân Trung, tỉnh Bắc Giang
- 4 Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành