ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2012/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 21 tháng 02 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2012 của UBND tỉnh Sóc Trăng)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy định này điều chỉnh các hoạt động quản lý và sử dụng các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (sau đây viết tắt là PCPNN) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Các nội dung có liên quan khác không nêu tại Quy định này, thực hiện theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ và Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các văn bản có liên quan.
3. Bên tài trợ trong Quy định này bao gồm các tổ chức PCPNN, các tổ chức và cá nhân người nước ngoài khác, kể cả các tập đoàn, công ty có vốn nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài tôn trọng và chấp hành luật pháp Việt Nam, có thiện chí, cung cấp trực tiếp viện trợ không hoàn lại nhằm hỗ trợ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nhân đạo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
4. Các phương thức cung cấp viện trợ PCPNN:
a) Viện trợ thông qua các chương trình, dự án;
b) Viện trợ phi dự án (kể cả cứu trợ khẩn cấp).
5. Đối tượng được tiếp nhận viện trợ là các tổ chức thành lập theo pháp luật Việt Nam; có chức năng, nhiệm vụ và hoạt động phù hợp với mục tiêu và nội dung của các khoản viện trợ PCPNN tiếp nhận (sau đây được gọi là Bên tiếp nhận) gồm:
a) Các cơ quan, tổ chức theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ và Điều 1 Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN.
b) Các cơ quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan của Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc cấp giấy đăng ký hoạt động, kinh doanh.
Điều 2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN
1. Thực hiện theo Điều 2 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ và đảm bảo công tác vận động viện trợ PCPNN được tiến hành thường xuyên, theo định hướng, có tổ chức, phải phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng, tuân thủ các quy định của Nhà nước và được coi là một bộ phận của công tác đối ngoại nhân dân cần được quan tâm chỉ đạo, quản lý như một hoạt động chính trị đối ngoại.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước đối với tất cả các hoạt động về viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
3. Các nguyên tắc cụ thể trong việc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN thực hiện theo Điều 17 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ
Điều 3. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng viện trợ PCPNN
Thực hiện theo Điều 3 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
Các thuật ngữ được sử dụng trong Quy định này được giải thích rõ tại Điều 4 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
Viện trợ PCPNN đề cập trong Quy định này được hiểu là viện trợ không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của Bên tài trợ dưới hình thức tiền, hiện vật, tri thức và các hình thức khác để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nhân đạo dành cho tỉnh Sóc Trăng.
Riêng đối với thuật ngữ “cơ quan chủ quản’’ trong Quy định này được hiểu là Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hoặc các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp đối với các tổ chức nêu tại Điểm a và b Khoản 4 Điều 1 Quy định này.
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN VÀ KÝ KẾT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 5. Công tác vận động viện trợ PCPNN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương xây dựng mục tiêu, kế hoạch cụ thể để thực hiện vận động viện trợ cho phù hợp với phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn, từng năm. Danh mục đề xuất dự án vận động viện trợ gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trong tháng 9 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động tham gia vận động viện trợ PCPNN trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Có văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nhà tài trợ, mục đích, nội dung chủ yếu của chương trình, dự án dự kiến kêu gọi, vận động, đàm phán trước khi thực hiện và chỉ được phép thực hiện sau khi đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Văn kiện các chương trình, dự án vận động viện trợ phải được lập theo mẫu hướng dẫn tại Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (mẫu phụ lục 1a đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phụ lục 1b đối với dự án đầu tư và mẫu 1c đối với chương trình);
c) Kể từ khi kết thúc đàm phán phải có văn bản báo cáo kết quả với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trình phê duyệt dự án viện trợ (nếu đàm phán thành công).
3. Trường hợp cần vận động viện trợ khẩn cấp (khi có thiên tai hoặc thảm họa khác gây hậu quả nghiêm trọng), các địa phương và đơn vị trong vùng bị thiệt hại phải tiến hành tổng hợp thiệt hại và kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ chủ trì cùng với các ngành, địa phương có liên quan để cân nhắc, kịp thời thông báo tình hình và nêu yêu cầu viện trợ khẩn cấp về Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam và Bộ Ngoại giao để làm cơ sở cho việc xem xét, kêu gọi viện trợ khẩn cấp với cộng đồng quốc tế.
Trường hợp Bên tài trợ tài trợ với số tiền nhỏ lẻ, các cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải tổng hợp định kỳ hàng tháng báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, đồng thời liên hệ Sở Tài chính để được hướng dẫn ghi thu ghi chi theo đúng quy định hiện hành.
Điều 6. Đàm phán, ký kết viện trợ PCPNN
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc uỷ quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương có liên quan thực hiện đàm phán các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc ủy quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đàm phán được quy định rõ trong quyết định phê duyệt văn kiện chương trình, dự án hoặc bản dự thảo Thỏa thuận viện trợ PCPNN.
2. Việc ký kết văn kiện chương trình, dự án hoặc thỏa thuận viện trợ PCPNN chỉ tiến hành sau khi văn kiện chương trình, dự án hoặc bản dự thảo thỏa thuận viện trợ PCPNN đối với các khoản viện trợ PCPNN đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và thông báo chính thức bằng văn bản cho Bên tài trợ.
CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 7. Chuẩn bị, xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án
Nội dung chuẩn bị, xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án thực hiện theo Điều 7 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
Điều 8. Vốn chuẩn bị các chương trình, dự án viện trợ PCPNN
Thực hiện theo Điều 8 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ. Riêng đối với các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCPNN thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước, chủ khoản viện trợ PCPNN lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch vốn chuẩn bị để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung hàng năm của tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách của tỉnh.
Điều 9. Nội dung chủ yếu của văn kiện chương trình, dự án
Văn kiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN phải bao gồm những nội dung chủ yếu quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
Kết cấu văn kiện chương trình, dự án phải được xây dựng theo mẫu phụ lục 1a, 1b, 1c của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 10. Chuẩn bị tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN
Việc chuẩn bị tiếp nhận, thẩm định hồ sơ dự án viện trợ PCPNN thực hiện theo Điều 3 của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 11. Thẩm định, phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN
Việc thẩm định, phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN thực hiện theo Điều 10, 11, 12, 14, 15 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ và Điều 4 Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 12. Quy trình và thời hạn thẩm định
Các bước thẩm định, thời hạn và khung thời gian thẩm định thực hiện theo Khoản 3 Điều 13 của Nghị định số 93/2009/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 4 của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cụ thể như sau:
1. Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; tùy theo tính chất và quy mô chương trình, dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản (kèm theo hồ sơ chương trình, dự án) tới các cơ quan, tổ chức có liên quan xin ý kiến tham gia thẩm định chương trình dự án.
Trường hợp không áp dụng được hình thức nêu trên, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức hội nghị thẩm định, thành phần được mời dự bao gồm các đơn vị được lấy ý kiến, chủ khoản viện trợ và các đơn vị có liên quan. Nội dung và biên bản thẩm định theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ và Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sau khi nhận được văn bản xin ý kiến tham gia thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ và có ý kiến trả lời bằng văn bản.
3. Kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia thẩm định của các cơ quan, tổ chức có liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt khoản viện trợ. Trong trường hợp khoản viện trợ chưa đủ điều kiện phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi báo cáo thẩm định đến Ủy ban nhân dân tỉnh và chủ khoản viện trợ nêu rõ những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh hoặc giải trình hoàn thiện hồ sơ. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được tiến hành theo các bước đã nêu trên.
1. Việc điều chỉnh đối với các chương trình, dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thực hiện theo Khoản 2 Điều 22 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ, Điều 3 và khoản 2, 3, 4 Điều 4 Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Quy trình điều chỉnh đối với các chương trình, dự án thực hiện theo Điều 12 của quy định này.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐỐI ỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG TIẾP NHẬN NGUỒN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI
Điều 14. Điều kiện bố trí vốn đối ứng cho các chương trình, dự án do các tổ chức PCPNN tài trợ
Ngân sách địa phương chịu trách nhiệm bố trí vốn đối ứng cho các chương trình, dự án khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Dự án hoặc hợp phần dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương (theo Điều 33 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002), do các cơ quan địa phương là chủ dự án/hợp phần dự án trực tiếp quản lý và thực hiện.
2. Các khoản viện trợ vào các lĩnh vực ưu tiên theo Điều 3 của Quy định này.
3. Đối với các khoản viện trợ theo chương trình, dự án hoặc các khoản viện trợ phi dự án mà trong văn bản cam kết hoặc thoả thuận với nhà tài trợ có quy định cụ thể Bên tiếp nhận viện trợ phải đóng góp vốn đối ứng và được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương bố trí vốn đối ứng trong quyết định phê duyệt tiếp nhận viện trợ.
Đối với vốn đối ứng để cùng với nhà tài trợ thực hiện chương trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án, mức vốn đối ứng bố trí tối đa với tỷ lệ là 30% tổng giá trị tài trợ của chương trình, dự án mà nhà tài trợ đã đề nghị trong văn bản cam kết, thoả thuận; trong đó, tỷ lệ vốn đối ứng cụ thể theo mức vốn được tài trợ như sau:
1. Đối với chương trình, dự án có tổng mức vốn được tài trợ dưới 01 tỷ đồng, tỷ lệ vốn đối ứng tối đa là 30%;
2. Đối với chương trình, dự án có tổng mức vốn được tài trợ từ 01 tỷ đồng đến dưới 05 tỷ đồng, tỷ lệ vốn đối ứng tối đa là 20%;
3. Đối với chương trình, dự án có tổng mức vốn được tài trợ từ 05 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng, tỷ lệ vốn đối ứng tối đa là 10%;
4. Đối với chương trình, dự án đặc biệt về tính chất, có quy mô tổng mức vốn tài trợ trên 20 tỷ đồng thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét quyết định mức hỗ trợ cụ thể để bố trí vốn.
Điều 16. Lập và tổng hợp dự toán kinh phí đối ứng
1. Hàng năm, cùng với việc lập dự toán ngân sách, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào văn bản thoả thuận, cam kết với nhà tài trợ và quyết định phê duyệt các dự án, chương trình viện trợ, các khoản viện trợ phi dự án của Ủy ban nhân dân tỉnh để lập dự toán vốn đối ứng theo từng chương trình, dự án cụ thể và tổng hợp cùng với dự toán thu, chi ngân sách năm của đơn vị mình, gửi cơ quan chủ quản, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và cơ quan tài chính theo phân cấp.
2. Trường hợp đối với các chương trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án phát sinh đột xuất sau thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào văn bản thoả thuận, cam kết với nhà tài trợ và quyết định phê duyệt các dự án, chương trình viện trợ, các khoản viện trợ phi dự án của Uỷ ban nhân dân tỉnh, để lập dự toán bổ sung, gửi cơ quan chủ quản, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và cơ quan tài chính theo phân cấp tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, phê duyệt bổ sung dự toán.
1. Nguồn ngân sách tỉnh đối với các dự án, chương trình và khoản viện trợ phi dự án thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý.
2. Nguồn ngân sách của các huyện, thị xã, thành phố đối với các dự án, chương trình và khoản viện trợ phi dự án thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý.
3. Nguồn vận động đóng góp của các tổ chức, cá nhân và các tầng lớp dân cư (kể cả sức lao động để thực hiện dự án theo cam kết) theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 18. Cấp phát, quản lý và thanh quyết toán vốn đối ứng
1. Về cấp phát, kiểm soát và thanh toán vốn đối ứng: thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Về quyết toán: áp dụng Điều 13 của Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 19. Giám sát, đánh giá và trách nhiệm giám sát, đánh giá thực hiện viện trợ PCPNN
1. Giám sát thực hiện viện trợ PCPNN được thực hiện theo Điều 24, Điều 25 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
2. Trách nhiệm giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN của Ban quản lý chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản, kinh phí cho công tác quản lý, giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN, thực hiện theo Điều 26 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ. Riêng đối với cơ quan phê duyệt khoản viện trợ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và Bên tài trợ tổ chức các phiên họp kiểm điểm định kỳ (hàng năm) và đột xuất đối với từng chương trình, dự án viện trợ PCPNN cũng như việc tiếp nhận, sử dụng các khoản viện trợ phi dự án; thực hiện giám sát, đánh giá việc tiếp nhận và thực hiện viện trợ PCPNN theo thẩm quyền.
Điều 20. Báo cáo quản lý, thực hiện các khoản viện trợ PCPNN
1. Ban Quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm:
Xây dựng và gửi báo cáo 6 tháng chậm nhất vào ngày 05 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo năm chậm nhất vào ngày 10 tháng 01 của năm tiếp sau cho chủ khoản viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ khoản viện trợ PCPNN có trách nhiệm:
a) Xây dựng và gửi báo cáo 6 tháng chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo năm chậm nhất vào ngày 20 tháng 01 của năm tiếp sau cho cơ quan chủ quản, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Uỷ ban Công tác về các tổ chức PCPNN;
b) Xây dựng và gửi báo cáo kết thúc, chậm nhất không quá 6 tháng sau khi kết thúc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN cho các cơ quan sau: cơ quan chủ quản, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Uỷ ban Công tác về các tổ chức PCPNN;
c) Các báo cáo cho Bên tài trợ được thực hiện theo thoả thuận với Bên tài trợ.
3. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm:
Xây dựng báo cáo tổng hợp 6 tháng và hàng năm về kết quả vận động viện trợ PCPNN, về tình hình thực hiện các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng gửi Bộ Tài chính, Uỷ ban Công tác về các tổ chức PCPNN, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam chậm nhất vào ngày 30 tháng 7 của năm báo cáo và ngày 31 tháng 01 của năm tiếp sau.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo tổng hợp 6 tháng và hàng năm về kết quả phê duyệt, quản lý các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đồng gửi Bộ Tài chính, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Uỷ ban Công tác về các tổ chức PCPNN chậm nhất vào ngày 30 tháng 7 của năm báo cáo và ngày 31 tháng 01 của năm tiếp sau.
5. Mẫu biểu báo cáo đối với Ban quản lý dự án, chủ khoản viện trợ, cơ quan chủ quản, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Chương IV Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 21. Kiểm tra, thanh tra và giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN
1. Việc kiểm tra, thanh tra và giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan tiến hành xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra định kỳ hàng năm hay đột xuất theo quy định.
Điều 22. Trách nhiệm của các cơ quan trong quản lý viện trợ PCPNN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch vận động viện trợ PCPNN hàng năm, 5 năm, 10 năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng và tiếp nhận hồ sơ các chương trình, dự án đã được Bên tài trợ chấp nhận, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc tham mưu các thủ tục để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Chủ trì thẩm định và tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và việc bổ sung, điều chỉnh các chương trình, dự án;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính bố trí vốn đối ứng của tỉnh hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
đ) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức việc giám sát, kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện viện trợ PCPNN; tổng hợp, phân tích và đánh giá hiệu quả viện trợ PCPNN; kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vướng mắc, khó khăn, những vi phạm trong quá trình triển khai tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN;
e) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra, đôn đốc và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Quy định này để Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Tài Chính
a) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý về tài chính đối với viện trợ PCPNN theo quy định của Nhà nước;
b) Hướng dẫn các đơn vị tiếp nhận viện trợ thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính viện trợ PCPNN;
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
d) Tham gia thẩm định và góp ý kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tổ chức việc theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện khoản viện trợ PCPNN.
3. Công an tỉnh
a) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh những vấn đề liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên lĩnh vực viện trợ PCPNN;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh trong quá trình tiếp nhận, sử dụng các khoản viện trợ PCPNN thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội;
c) Thực hiện việc quản lý nhập, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài vào làm việc trong các tổ chức PCPNN tại tỉnh Sóc Trăng;
d) Tham gia thẩm định và góp ý kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đảm bảo các khoản viện trợ PCPNN trước khi trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đều có sự thẩm định, góp ý kiến của Công an tỉnh;
đ) Tham gia giám sát việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN (kể cả các dự án của bộ, ngành, các tổ chức Trung ương triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh), đặc biệt là sự tác động đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội của việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN;
e) Tiến hành các nhiệm vụ theo thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
4. Sở Nội vụ
Hướng dẫn và hỗ trợ các đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh chấp hành thực hiện đường lối, chính sách tôn giáo của Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
5. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
a) Chịu trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh điều phối và tổ chức tiếp xúc với các tổ chức PCPNN tại địa phương;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tổ chức giám sát và đánh giá việc thực hiện nguồn viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh;
c) Tham gia thẩm định và đề xuất kiến nghị về chính sách đối với các khoản viện trợ PCPNN;
d) Gửi quyết định phê duyệt kèm theo văn kiện, chương trình dự án, thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể, hồ sơ viện trợ phi dự án có đóng dấu giáp lai về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban Công tác về các tổ chức PCPNN và các cơ quan có liên quan theo quy định tại Khoản 3, Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
Điều 23. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN
1. Tích cực vận động, tìm kiếm đối tác viện trợ trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cụ thể, kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của cơ quan, đơn vị trong từng năm, từng giai đoạn. Chuẩn bị nội dung chương trình, dự án, các đề xuất viện trợ nhân đạo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để đăng ký với các bộ, ngành Trung ương, đồng thời giới thiệu với các tổ chức PCPNN vận động tìm nguồn viện trợ;
2. Thực hiện nghiêm túc việc tiếp nhận viện trợ PCPNN, tránh tình trạng tiếp nhận khi chưa được sự phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp tiếp nhận theo sự phân bổ của ngành (từ Trung ương), phải thông báo kịp thời với Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp kết quả tiếp nhận viện trợ chung của tỉnh;
3. Xác định bộ phận có đủ năng lực (vững vàng về chính trị, có hiểu biết đối ngoại, nhất là về các tổ chức PCPNN và biết ngoại ngữ) theo dõi hoạt động viện trợ PCPNN của cơ quan, đơn vị. Riêng ở cấp huyện, thị xã và thành phố, bố trí bộ phận theo dõi viện trợ PCPNN tại Văn phòng Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
4. Quan hệ, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN. Kịp thời phát hiện những sai phạm liên quan đến tôn giáo, an ninh, dân tộc của các tổ chức PCPNN trong quá trình triển khai tiếp nhận, thực hiện dự án viện trợ PCPNN để báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các ngành, địa phương, đơn vị thực hiện nghiêm túc Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, khó khăn cần sửa đổi, bổ sung, các ngành các cấp, đơn vị có văn bản góp ý để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.
- 1 Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy định vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2 Quyết định 23/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3 Quyết định 20/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 36/2011/QĐ-UBND
- 4 Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Quyết định 2773/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 6 Quyết định 03/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế quản lý, vận động, thu hút, điều phối và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 7 Thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Quyết định 45/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 9 Thông tư 07/2010/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 93/2009/NĐ-CP về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 10 Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 11 Quyết định 85/2008/QĐ-UBND Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2008 – 2010 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 2773/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2 Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Quyết định 23/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4 Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy định vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 5 Quyết định 03/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế quản lý, vận động, thu hút, điều phối và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 6 Quyết định 20/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 36/2011/QĐ-UBND
- 7 Quyết định 45/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 8 Quyết định 85/2008/QĐ-UBND Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2008 – 2010 do tỉnh Tây Ninh ban hành