- 1 Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 2 Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 3 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4 Quyết định 882/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể bố trí dân cư trên địa bàn giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5 Luật Đấu thầu 2023
- 6 Nghị định 44/2022/NĐ-CP về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
- 7 Quyết định 338/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 510/QĐ-BXD năm 2023 công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 1 Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 2 Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 3 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4 Quyết định 882/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể bố trí dân cư trên địa bàn giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5 Luật Đấu thầu 2023
- 6 Nghị định 44/2022/NĐ-CP về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
- 7 Quyết định 338/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 510/QĐ-BXD năm 2023 công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 08 tháng 01 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH KON TUM NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; Thông tư số 07/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-BXD và Thông tư số 02/2016/TT-BXD;
Căn cứ Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 96/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022 - 2026 và năm đầu kỳ;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 78/TTr-SXD ngày 28 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024([1]) (có nội dung Kế hoạch ban hành kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch, thường xuyên theo dõi việc thực hiện, kịp thời tham mưu đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH KON TUM NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
- Làm cơ sở để triển khai các bước chuẩn bị đầu tư các dự án phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, nhà ở công vụ tỉnh; huy động mọi nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, tham gia phát triển nhà ở, thúc đẩy sự phát triển lành mạnh thị trường bất động sản.
- Chú trọng giải quyết nhu cầu nhà ở cho người có thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động, học sinh, sinh viên, người nghèo, người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa phát triển kinh tế, tăng trưởng dân số và xây dựng nhà ở phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nhà ở, nhà ở xã hội của tỉnh và đặc điểm tình hình của từng địa bàn dân cư, khu công nghiệp.
- Dự báo nguồn vốn, huy động các nguồn lực từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển nhà ở, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đáp ứng nhu cầu cải thiện chỗ ở của Nhân dân.
- Xác định vị trí, khu vực phát triển nhà ở, số lượng, quy mô dự án phát triển nhà ở; xác định số lượng, diện tích các loại nhà ở cần đầu tư xây dựng trong năm 2024.
- Cụ thể hóa các chỉ tiêu phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh theo Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022 - 2026 và năm đầu kỳ đã được phê duyệt.
- Xác định quy mô dự án phát triển nhà ở bao gồm số lượng, diện tích sàn xây dựng nhà ở trong năm 2024.
- Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân, phát triển nhà ở khu vực đô thị văn minh, hiện đại; phát triển nhà ở khu vực nông thôn đồng bộ và phù hợp với mục tiêu của chương trình nông thôn mới, từng bước cải thiện chất lượng nhà ở cho người dân; nâng cao công tác chỉnh trang đô thị, xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh, đồng bộ với sự phát triển của chung của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024 phải bám sát các nội dung Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030, Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022 - 2026 đã phê duyệt; căn cứ tình hình, kết quả thực hiện và nhu cầu thực tế về nhà ở, khả năng cân đối từ nguồn ngân sách, nhu cầu của thị trường để phát triển nhà ở cho phù hợp theo từng năm và từng địa phương trong tỉnh; chỉ tiêu phát triển nhà ở trong Kế hoạch phát triển nhà ở phải được xác định là một trong những chỉ tiêu cơ bản của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
- Các sở, ban ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm kịp thời, có hiệu quả Kế hoạch này.
- Các chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung theo Kế hoạch và quy định của pháp luật hiện hành; tập trung các nguồn lực để triển khai thực hiện dự án đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Chỉ tiêu phát triển nhà ở năm 2024
Tổng diện tích sàn nhà ở tăng thêm trong năm 2024 trên địa bàn tỉnh là 797.989 m² sàn (Tại khu vực đô thị: 422.674 m² sàn; tại khu vực nông thôn 375.314 m² sàn). Trong đó:
- Nhà ở thương mại: Tổng diện tích sàn phấn đấu khoảng 159.598 m² sàn (tương ứng khoảng 1.064 căn nhà). Tiếp tục kêu gọi đầu tư phát triển các dự án mới nhằm đáp ứng nhu cầu trong giai đoạn đến 2026 và giai đoạn 2026 - 2030.
- Nhà ở xã hội cho thuê, cho thuê mua, bán: Tổng diện tích sàn phấn đấu hoàn thành khoảng 44.533 m² sàn, tương ứng khoảng 663 căn nhà (trong đó: Nhà ở xã hội tại đô thị hoàn thành là 29.483 m² sàn, tương ứng khoảng 407 căn hộ; nhà ở cho công nhân 15.050 m² sàn tương ứng khoảng 256 căn hộ). Tiếp tục kêu gọi đầu tư phát triển các dự án nhà ở xã hội mới nhằm đáp ứng nhu cầu trong giai đoạn đến năm 2026, giai đoạn 2026 - 2030 và chỉ tiêu Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ đã đề ra.
- Nhà ở tái định cư: Dự kiến chưa phát triển nhà ở tái định cư riêng, do trên địa bàn tỉnh Kon Tum, hình thức tái định cư cho các hộ dân thuộc diện giải phóng mặt bằng chủ yếu là bố trí đất ở và người dân tự xây dựng nhà. Do đó chỉ tiêu nhà ở tái định cư nằm trong chỉ tiêu nhà ở do người dân tự xây dựng.
- Nhà ở công vụ: Theo nhu cầu của các địa phương, tổng diện tích sàn nhà ở hoàn thành là 1.640 m² sàn, tương ứng khoảng 41 căn nhà (chủ yếu là nhà tập thể cho giáo viên).
- Nhà ở do người dân tự xây dựng: Tổng diện tích sàn phấn đấu hoàn thành là 592.218 m² sàn, tương ứng khoảng 4.641 căn nhà, trong đó:
+ Nhà ở cho người có công: Khoảng 4.365 m² sàn, tương ứng xây dựng mới khoảng 97 căn nhà. Hỗ trợ sửa chữa khoảng 143 căn nhà.
+ Nhà ở cho người nghèo: Hỗ trợ xây dựng mới khoảng 40.230 m² sàn, tương ứng khoảng 894 căn nhà. Hỗ trợ sửa chữa khoảng 684 căn nhà.
+ Nhà ở do người dân tự xây dựng (bao gồm nhà ở tái định cư do người dân tự xây dựng): Tổng diện tích sàn hoàn thành là 547.623 m² sàn, tương ứng khoảng 3.650 căn nhà.
2. Tỷ lệ chất lượng nhà ở
- Nhà ở kiên cố, bán kiên cố phấn đấu đạt trên 96%.
- Nhà ở thiếu kiên cố: Phấn đấu dưới 3,73%.
- Nhà ở đơn sơ: Phấn đấu dưới 0,27 %.
3. Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người, diện tích nhà ở tối thiểu
- Diện tích nhà ở bình quân đầu người năm 2024 phấn đấu đạt khoảng 23 m² sàn/người (trong đó: Khu vực đô thị đạt khoảng 29,2 m² sàn/người; Khu vực nông thôn đạt khoảng 18,0 m² sàn/người).
- Diện tích sàn nhà ở phấn đấu đạt tối thiểu 10 m² sàn/người.
4. Diện tích đất ở: Diện tích đất ở để phát triển nhà ở dự kiến: Khoảng 183 ha.
5. Nhu cầu về vốn và nguồn vốn phát triển nhà ở: Tổng nguồn vốn để phát triển nhà ở trong giai đoạn là 4.791,4 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước([2]), vốn xã hội hóa và vốn hợp pháp khác.
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giải pháp
- Tăng cường chức năng quản lý nhà nước về nhà ở, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền và cải cách hành chính liên quan đến đầu tư phát triển nhà ở; thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện để đảm bảo cân đối cung - cầu nhà ở cho các đối tượng sử dụng.
- Áp dụng cơ chế chính sách tạo điều kiện để cá nhân, hộ gia đình xây dựng nhà ở và khuyến khích xã hội hóa trong đầu tư phát triển nhà ở. Khuyến khích việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn đối với những khu dân cư hiện hữu của hộ gia đình, cá nhân gắn với cải tạo, chỉnh trang đô thị. Quy định tỷ lệ nhà ở thương mại và xác định cụ thể phân khúc nhà ở khi chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án phát triển nhà ở để đảm bảo đa dạng loại hình, phân khúc nhà ở.
- Ban hành cơ chế ưu đãi để khuyến khích phát triển loại hình nhà ở xã hội, nhà ở thương mại giá thấp và nhà ở cho thuê đáp ứng nhu cầu cho đối tượng là công nhân lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị. Từng bước chuyển đổi mô hình sang nhà ở chung cư cao tầng, hiện đại thay thế nhà ở thấp tầng tại các khu vực đô thị có hệ thống hạ tầng kỹ thuật đáp ứng. Kết hợp việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng theo quy hoạch tại nông thôn với xây mới và cải tạo nhà ở, gắn với bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa đặc trưng.
- Quản lý chặt chẽ công tác lập, quản lý thực hiện quy hoạch, quản lý kiến trúc, đồng thời nâng cao năng lực phát triển nhà ở theo dự án để đảm bảo hình thành các khu đô thị, khu nhà ở hiện đại, có kiến trúc cảnh quan đồng bộ, hài hòa, đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
- Chủ động quy hoạch, bố trí quỹ đất phát triển nhà ở, trong đó đặc biệt quan tâm tới quỹ đất bố trí tái định cư và quỹ đất nhà ở xã hội theo quy định; khai thác có hiệu quả nguồn lực về đất đai để huy động các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở.
- Thực hiện đa dạng hóa các phương thức đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chủ yếu sử dụng vốn ngoài ngân sách; ưu tiên sử dụng vốn ngân sách hỗ trợ nhà ở cho người có công, hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình nghèo và cận nghèo, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu và các đối tượng chính sách xã hội theo quy định.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ trong xây dựng và quản lý phát triển nhà ở; khuyến khích phát triển các công trình xanh, tiết kiệm năng lượng, ứng dụng các công nghệ thông minh tại các dự án phát triển nhà ở. Xây dựng, vận hành và công khai cơ sở dữ liệu về quy hoạch, hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản để tăng tính công khai, minh bạch, bảo vệ quyền lợi của người dân khi kinh doanh bất động sản.
2. Tổ chức thực hiện
a) Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với trường hợp vượt thẩm quyền; thường xuyên kiểm tra, rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch phát triển nhà ở đảm bảo phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thực tế của tỉnh.
- Đánh giá sơ kết, tổng kết tình hình và kết quả thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Đăng tải công khai kế hoạch trên Trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng, đồng thời gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
b) Các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị phối hợp triển khai thực hiện các nội dung được phân công tại thuyết minh Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024 hiệu quả, công khai, minh bạch, đảm bảo theo quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thực hiện báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hàng năm theo quy định và gửi báo cáo cho Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện Kế hoạch và pháp luật về nhà ở; vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ các chương trình xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội, người có thu nhập thấp, người nghèo gặp khó khăn về nhà ở.
c) Các chủ đầu tư dự án nhà ở:
- Tổ chức xây dựng và triển khai dự án đảm bảo chất lượng, hiệu quả, chấp hành nghiêm túc các đồ án quy hoạch, chủ trương đầu tư đã được phê duyệt.
- Đảm bảo nguồn vốn để đầu tư xây dựng đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, thực hiện dự án theo đúng tiến độ, kế hoạch đã được phê duyệt.
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản, mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở (đặc biệt là nhà ở xã hội) theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng, đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản và các quy định khác liên quan.
- Báo cáo đầy đủ thông tin, dữ liệu về nhà ở và sản phẩm bất động sản đủ điều kiện giao dịch theo quy định tại khoản 9 Điều 18 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động phối hợp, đề xuất những nội dung cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp để thực hiện tốt Kế hoạch, thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định. /.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH KON TUM NĂM 2024
KON TUM NĂM 2023
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH KON TUM NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
CHỦ ĐẦU TƯ | ĐƠN VỊ THỰC HIỆN |
Kon Tum, tháng 12 năm 2023
MỤC LỤC
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024
2. Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích
2.2. Yêu cầu
3. Quan điểm, mục tiêu phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024
3.1. Quan điểm phát triển nhà ở
3.2. Mục tiêu phát triển nhà ở
4. Căn cứ lập kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024
5. Phạm vi và phương thức nghiên cứu
Chương I THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2023
1. Kết quả phát triển theo loại hình nhà ở
1.1. Phát triển nhà ở thương mại
1.2. Nhà ở do người dân tự xây dựng
1.3. Nhà ở công vụ
1.4. Nhà ở xã hội
1.5. Nhà ở tái định cư
1.6. Nhà ở cho các nhóm đối tượng khác
2. Đánh giá về thực trạng nhà ở
2.1. Kết quả đạt được
a) Phát triển nhà ở với sự tham gia của nhiều bên
b) Phát triển nhà ở cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo trên địa bàn
c) Tổng hợp hiện trạng nhà ở đến năm 2023 cụ thể như sau (theo số liệu của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Kon Tum cung cấp)
2.2. Một số tồn tại, khó khăn trong công tác phát triển nhà ở
2.3. Nguyên nhân
Chương II NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH KON TUM NĂM 2024
1. Các chỉ tiêu về phát triển nhà ở
1.1. Diện tích sàn nhà tăng thêm
1.2. Tỷ lệ chất lượng nhà ở
1.3. Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người, diện tích nhà ở tối thiểu
1.4. Công tác hỗ trợ nhà ở
2. Dự báo phát triển nhà ở phân theo từng đơn vị hành chính
2.1. Thành phố Kon Tum
2.2. Huyện Sa Thầy
2.3. Huyện Đăk Tô
2.4. Huyện Kon Rẫy
2.5. Huyện Kon Plông
2.6. Huyện Đăk Hà
2.7. Huyện Tu Mơ Rông
2.8. Huyện Ngọc Hồi
2.9. Huyện Đăk Glei
2.10. Huyện Ia H’Drai
3. Vị trí, khu vực phát triển nhà ở
4. Diện tích đất xây dựng nhà ở
4.1. Hiện trạng sử dụng đất và dự kiến năm 2024
4.2. Dự kiến quỹ đất xây dựng nhà ở năm 2024
5. Nguồn vốn phát triển nhà ở
Chương III CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Về chính sách đất đai
2. Về Quy hoạch - Kiến trúc
3. Về vốn cho phát triển nhà ở
4. Về cải cách thủ tục hành chính
5. Về quản lý nhà ở sau đầu tư xây dựng
6. Về phát triển nhà ở cho các đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các sở, ban ngành
1.1. Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh Kon Tum và Sở Xây dựng
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1.3. Sở Tài nguyên và Môi trường
1.4. Sở Tài chính
1.5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
1.6. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
1.7. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đơn vị thành viên
1.8. Trách nhiệm của Ngân hàng
1.9. Các sở, ngành có liên quan
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
3. Trách nhiệm của chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
PHỤ LỤC 1. DANH MỤC DỰ ÁN NHÀ Ở ĐANG THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Danh mục dự án nhà ở thương mại đang thực hiện trên địa bàn tỉnh
2. Danh mục dự án nhà ở xã hội đang thực hiện trên địa bàn tỉnh
PHỤ LỤC 2. VỊ TRÍ, KHU VỰC DỰ KIẾN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở NĂM 2024
PHỤ LỤC 3. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH NHÀ Ở THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH NĂM 2024
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024
Các quốc gia trên thế giới luôn dành sự quan tâm đến vấn đề quản lý nhà ở thông qua các chính sách cụ thể. Việt Nam trong quá trình xây dựng, hội nhập và phát triển, Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức rõ vai trò của nhà ở đối với đời sống và phát triển kinh tế - xã hội, từ đó khẳng định: “Phát triển nhà ở là một trong những nội dung quan trọng của chính sách phát triển kinh tế - xã hội”.
Ngày 22 tháng 12 năm 2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2161/QĐ- TTg về việc phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó nêu rõ quan điểm:
“1. Có chỗ ở thích hợp và an toàn là một trong những quyền cơ bản, là điều kiện cần thiết để phát triển con người một cách toàn diện, đồng thời là nhân tố quyết định để phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước. Phát triển nhà ở là trách nhiệm của Nhà nước, của xã hội và của người dân.
2. Phát triển nhà ở là một trong những nội dung quan trọng của chính sách phát triển kinh tế - xã hội; Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển nhà ở theo cơ chế thị trường đáp ứng mọi nhu cầu của người dân, đồng thời có chính sách để hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội, người có thu nhập thấp và người nghèo gặp khó khăn về nhà ở nhằm góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an sinh xã hội và phát triển đô thị, nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại.
3. Phát triển nhà ở tại các địa phương gắn với phát triển thị trường bất động sản nhà ở, phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trong từng giai đoạn của địa phương và tuân thủ pháp luật về nhà ở, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; phát triển nhà ở trên cơ sở sử dụng tiết kiệm các nguồn lực, đặc biệt là tài nguyên đất đai; tăng cường công tác quản lý xây dựng nhà ở.
4. Phát triển nhà ở phải bảo đảm an toàn và đáp ứng các điều kiện về chất lượng xây dựng, kiến trúc, cảnh quan, tiện nghi và môi trường; đủ khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu, thảm họa thiên tai, dịch bệnh, sử dụng tiết kiệm năng lượng, phát triển bền vững, phát thải thấp theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
5. Phát triển đa dạng các loại hình nhà ở, chú trọng phát triển nhà ở xã hội, nhà chung cư, nhà cho thuê, nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp, nhằm giải quyết cơ bản yêu cầu về nhà ở cho người dân đặc biệt tại khu vực đô thị, phấn đấu phát triển nhà ở tại khu vực nông thôn gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
6. Đảm bảo chỗ ở ổn định cho công nhân và phát triển nhà ở công nhân gắn liền với trách nhiệm của người sử dụng lao động, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, chính quyền địa phương và các tổ chức công đoàn; theo phương thức phù hợp với yêu cầu của hoạt động sản xuất, quy định nhà ở công nhân là một hạ tầng thiết yếu của khu công nghiệp.”
Bên cạnh đó, trong Quyết định cũng quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cụ thể như sau:
“a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn thông qua tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở và phát triển có kiểm soát thị trường bất động sản nhà ở.
b) Chủ động quy hoạch, bố trí quỹ đất phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn theo quy định pháp luật.
c) Thực hiện bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội trên phạm vi địa bàn theo quy định của pháp luật.
d) Đưa các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ của địa phương; tổ chức triển khai thực hiện và định kỳ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển nhà ở trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
đ) Tiếp tục đẩy mạnh việc phân cấp, phân quyền, cải cách hành chính liên quan đến phát triển nhà ở.
e) Quan tâm khuyến khích sự hỗ trợ của cộng đồng, tổ chức xã hội, tổ chức, cá nhân thiện nguyện, các nhà hảo tâm trong công tác cải thiện nhà ở cho những đối tượng nghèo, có khó khăn về nhà ở.”
Nhận thức được tầm quan trọng của nhà ở đối với đời sống và phát triển kinh tế, thực hiện theo quy định nêu trên; Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã chỉ đạo thực hiện công tác lập chương trình phát triển nhà ở. Ngày 12 tháng 12 năm 2022, Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua Nghị quyết số 96/NQ-HĐND về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030.
Thực hiện Nghị quyết số 96/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030 tại Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2022; phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022 - 2026 và năm đầu kỳ tại Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2023.
Chương trình phát triển nhà ở, Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022 - 2026 được ban hành đã tác động tích cực đến công tác quản lý và phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển có hệ thống và phù hợp với quy định của Luật Nhà ở 2014, Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015, Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ. Đồng thời, đây còn là cơ sở để xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024.
Căn cứ các mục tiêu của Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt để xác định vị trí, khu vực phát triển nhà ở; quy mô, số lượng các dự án phát triển nhà ở, đề xuất nguồn vốn ngân sách và quỹ đất của tỉnh dành cho công tác phát triển nhà ở; huy động các nguồn lực từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển nhà ở, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đáp ứng nhu cầu cải thiện chỗ ở của Nhân dân. Từ đó, xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở một cách khoa học, tuân thủ các quy định của pháp luật về nhà ở, phát triển và chỉnh trang đô thị, từng bước nâng cao đời sống của người dân và ổn định an sinh xã hội.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Nhà ở 2014 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm: “3. Quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở không theo quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt”; tại khoản 2 Điều 14 Luật Nhà ở 2014 yêu cầu đối với phát triển nhà ở: “Phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và có trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương trong từng giai đoạn”.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Nhà ở năm 2014: “Trên cơ sở chương trình phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở hằng năm và 05 năm trên địa bàn bao gồm kế hoạch phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân, trong đó phải xác định rõ kế hoạch phát triển nhà ở xã hội để cho thuê”; điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định: “Trên cơ sở đề xuất nội dung kế hoạch phát triển nhà ở của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch. Đối với kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch; đối với kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 của năm cuối kỳ kế hoạch.
Với các quy định nêu trên, việc xây dựng “Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024” là cần thiết để làm cơ sở triển khai công tác quản lý, phát triển nhà ở tại tỉnh Kon Tum.
2. Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích
- Làm cơ sở để triển khai các bước chuẩn bị đầu tư các dự án phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, nhà ở công vụ tỉnh; huy động mọi nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, tham gia phát triển nhà ở, thúc đẩy sự phát triển lành mạnh thị trường bất động sản.
- Chú trọng giải quyết nhu cầu nhà ở cho người có thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động, học sinh, sinh viên, người nghèo, người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa phát triển kinh tế, tăng trưởng dân số và xây dựng nhà ở phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nhà ở, nhà ở xã hội của tỉnh và đặc điểm tình hình của từng địa bàn dân cư, khu công nghiệp.
- Dự báo nguồn vốn, huy động các nguồn lực từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển nhà ở, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đáp ứng nhu cầu cải thiện chỗ ở của Nhân dân.
- Xác định vị trí, khu vực phát triển nhà ở, số lượng, quy mô dự án phát triển nhà ở; xác định được tỷ lệ, số lượng, diện tích các loại nhà ở cần đầu tư xây dựng, trong đó có nhà ở để cho thuê tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở của tỉnh Kon Tum trong năm 2024.
- Cụ thể hóa các chỉ tiêu phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh theo Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022 - 2026 và năm đầu kỳ đã được phê duyệt.
- Xác định quy mô dự án phát triển nhà ở bao gồm số lượng, diện tích sàn xây dựng nhà ở trong năm 2024.
- Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân, phát triển nhà ở khu vực đô thị văn minh, hiện đại; phát triển nhà ở khu vực nông thôn đồng bộ và phù hợp với mục tiêu của chương trình nông thôn mới, từng bước cải thiện chất lượng nhà ở cho người dân; nâng cao công tác chỉnh trang đô thị, xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh, đồng bộ với sự phát triển của chung của tỉnh.
2.2. Yêu cầu
- Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024 phải bám sát các nội dung Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030, Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022 - 2026 đã phê duyệt; căn cứ tình hình, kết quả thực hiện và nhu cầu thực tế về nhà ở, khả năng cân đối từ nguồn ngân sách, nhu cầu của thị trường để phát triển nhà ở cho phù hợp theo từng năm và từng địa phương trong tỉnh; chỉ tiêu phát triển nhà ở trong Kế hoạch phát triển nhà ở phải được xác định là một trong những chỉ tiêu cơ bản của Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương.
- Các sở, ban ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm kịp thời, có hiệu quả Kế hoạch này.
- Các chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung theo Kế hoạch và quy định của pháp luật hiện hành; tập trung các nguồn lực để triển khai thực hiện dự án đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.
3. Quan điểm, mục tiêu phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024
3.1. Quan điểm phát triển nhà ở
- Phát triển nhà ở phải thực hiện chính sách xã hội hóa về nhà ở, thông qua cơ chế tạo điều kiện của Nhà nước để người dân thực hiện việc tạo lập chỗ ở, tuân thủ các chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, quy hoạch điểm dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, giữ gìn cân bằng sinh thái, phù hợp với phong tục tập quán của địa phương;
- Khuyến khích các tổ chức, các thành phần kinh tế, hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để đáp ứng nhu cầu nhà ở cho đối tượng chính sách, người có công với cách mạng, công nhân, sinh viên, lực lượng vũ trang, cán bộ công chức, viên chức, người nghèo tại khu vực đô thị và nông thôn;
- Phát triển nhà ở là trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, cộng đồng xã hội và của người dân trên địa bàn tỉnh, thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu của Trung ương và của Tỉnh để phát triển và hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội gặp khó khăn về nhà ở nhằm góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an sinh xã hội;
- Đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa phát triển kinh tế, tăng trưởng dân số và xây dựng nhà ở phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển nhà ở và đặc điểm của từng địa bàn dân cư; mở rộng khả năng huy động nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế tham gia phát triển các loại hình nhà ở.
3.2. Mục tiêu phát triển nhà ở
- Từng bước đáp ứng nhu cầu nhà ở của Nhân dân, nâng cao chất lượng, điều kiện sống của các tầng lớp dân cư; tạo động lực phát triển đô thị và nông thôn bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; huy động nguồn vốn đầu tư từ ngân sách, vốn của các thành phần kinh tế và của xã hội tham gia phát triển nhà ở.
- Khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai; thúc đẩy sự phát triển thị trường bất động sản, chủ động điều tiết thị trường theo quy luật cung cầu góp phần hoàn thiện đồng bộ cơ cấu nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Phát triển nhà ở xã hội cho công nhân tại các khu công nghiệp; nhà ở sinh viên và các đối tượng chính sách khác có khó khăn về nhà ở mua hoặc thuê, thuê mua phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương nhằm từng bước cải thiện chỗ ở của Nhân dân.
- Phát triển nhà ở thương mại theo quy hoạch được duyệt, đồng thời rà soát, tiếp tục xây dựng, phát triển các khu đô thị mới đồng bộ văn minh, hiện đại, hoàn thiện các dự án nhà ở đưa vào sử dụng.
- Chỉnh trang, tái phát triển đô thị, khu dân cư hiện hữu, góp phần nâng cao chất lượng sống dân cư.
- Kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhà ở phù hợp với công tác quản lý trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
4. Căn cứ lập kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024
- Luật Xây dựng ngày 18-6- 2014; Luật sửa đổi bổ sung một điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
- Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
- Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
- Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
- Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
- Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
- Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
- Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
- Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; Thông tư số 07/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 và Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ xây dựng;
- Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
- Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 23 tháng 8 năm 2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Nghị quyết số 16-NQ/TU);
- Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 16 tháng 5 năm 2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (gọi tắt là Nghị quyết số 11-NQ/TU);
- Chương trình số 51-CTr/TU ngày 19 tháng 01 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 1 năm 2022 của Bộ Chính trị “về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”;
- Nghị quyết số 96/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030;
- Kế hoạch số 1838/KH-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện các nghị quyết, chương trình về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum đến năm 2021 - 2030;
- Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022 - 2026 và năm đầu kỳ;
- Quyết định số 607/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề cương nhiệm vụ lập Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024.
5. Phạm vi và phương thức nghiên cứu
Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024 được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh, thực hiện các công việc nghiên cứu sau:
- Thu thập dữ liệu từ các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, đồng thời tham khảo các tài liệu, báo cáo có liên quan. Các dữ liệu bao gồm dữ liệu phát triển nhà ở, phát triển kinh tế xã hội, sử dụng đất, các văn bản quy hoạch, kế hoạch, chương trình… có liên quan của các địa phương cũng như của tỉnh Kon Tum; kết hợp khảo sát thực tế tại một số địa phương về nhu cầu phát triển nhà ở trên địa bàn;
- Phân tích, đánh giá dữ liệu về thực trạng phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2023, định hướng năm 2024;
- Tổng hợp thông tin, dữ liệu, viết báo cáo thuyết minh Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024.
Chương I
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2023
1. Kết quả phát triển theo loại hình nhà ở
1.1. Phát triển nhà ở thương mại
Trên địa bàn tỉnh Kon Tum hiện nay, đã và đang triển khai thực hiện một số dự án nhà ở thương mại (chủ yếu là thành phố Kon Tum), số lượng dự án nhà ở thương mại là 560 căn, cụ thể như sau:
- 66 căn nhà ở thương mại thuộc dự án Tổ hợp thương mại dịch vụ, nhà phố; địa điểm: số 22 đường Nguyễn Thái Học và số 383, 385, 387 đường Bà Triệu, phường Quyết Thắng, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum, Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần giải pháp công nghệ CNC, đã triển khai đầu tư hạ tầng kỹ thuật và được đưa vào kinh doanh theo quy định.
- 22 căn nhà ở thương mại thuộc dự án Tổ hợp Trung tâm thương mại kết hợp nhà ở thương mại (shophouse), phường Quyết Thắng, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum, Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Vincom Retail đã triển khai đầu tư hạ tầng kỹ thuật và được đưa vào kinh doanh theo quy định.
- 472 căn tại Dự án Tổ hợp thương mại, dịch vụ vui chơi giải trí và nhà phố, Phường Trường Chinh, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum (bao gồm 411 căn nhà liên kế và 61 căn biệt thự). Hiện nay đã triển khai đầu tư hoàn thành hạ tầng kỹ thuật và được đưa vào kinh doanh theo quy định (tính đến quý III năm 2023 đã giao dịch được 107/472 căn)
Nhà ở thương mại phát triển mạnh và góp phần đa dạng hóa sản phẩm nhà ở cho người dân lựa chọn, giải quyết một phần nhu cầu nhà ở của người dân, tiết kiệm nguồn lực đất đai, tạo cảnh quan khang trang, hiện đại tại đô thị thành phố Kon Tum. Giá nhà đất từ các dự án nhà ở thương mại tại các địa phương của tỉnh có xu hướng dịch chuyển tăng dần trong giai đoạn vừa qua. Bên cạnh đó, việc tăng giá đất nền đã có tác động lan tỏa đến giá đất tại các khu vực lân cận dự án cũng tăng theo. Việc tăng giá bất động sản, một mặt đã thu hút nhiều các nhà đầu tư đến đầu tư tại tỉnh Kon Tum, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, nhưng mặt khác đã gây khó khăn nhất định cho đối tượng mua nhà ở để ở, người có thu nhập thấp.
1.2. Nhà ở do người dân tự xây dựng
Nhìn chung, nhà dân tự xây vẫn chiếm tỷ trọng cao trong phát triển nhà ở toàn tỉnh (chiếm khoảng 88,7%).
1.3. Nhà ở công vụ
Trên địa bàn tỉnh hiện mới chỉ có nhà ở công vụ dành cho giáo viên được điều động đến công tác tại các xã vùng sâu vùng xa, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn; nhà ở công vụ dành cho các đối tượng khác thường được bố trí tại cơ quan làm việc.
Theo số liệu báo của Sở Giáo dục và Đào tạo, trên địa bàn toàn tỉnh có tổng số 234 giáo viên đang công tác tại các xã vùng sâu vùng xa, trong đó có 100 giáo viên có nhu cầu bố trí chỗ ở giai đoạn 2021 - 2025 với tổng diện tích sàn sử dụng khoảng 2.500 m² và có 134 giáo viên có nhu cầu bố trí chỗ ở giai đoạn 2026 - 2030 với tổng diện tích sàn sử dụng khoảng 3.350 m².
1.4. Nhà ở xã hội
Trên địa bàn tỉnh hiện có 144 căn nhà ở xã hội. Trong đó: 48 căn thuộc Dự án Khu dân cư Hoàng Thành - xã Đăk Cấm - thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum (Chủ đầu tư: Công ty TNHH TM Vinh Quang I - TP. Hồ Chí Minh); 96 căn Nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được đầu tư từ vốn đầu tư công.
1.5. Nhà ở tái định cư
Trên địa bàn tỉnh hiện có 01 dự án nhà ở tái định cư thuộc sở hữu nhà nước do Ban Quản lý các dự án 98 (nay là Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, dân dụng và công nghiệp tỉnh tỉnh) làm chủ đầu tư gồm 96 căn hộ.
1.6. Nhà ở cho các nhóm đối tượng khác
a) Nhà ở cho người có công với cách mạng
Theo báo cáo của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thông tin Sở Lao động, Thương binh và xã hội cung cấp, trong năm 2023 tổng số hộ đã được hỗ trợ về nhà ở là 73 hộ (xây mới 56 hộ, hỗ trợ 17 hộ).
b) Nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn
Theo báo cáo của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thông tin Sở Lao động, Thương binh và xã hội cung cấp, trong năm 2023, tổng số hộ đã được hỗ trợ về nhà ở là 729 hộ được (trong đó: Xây mới 575 hộ và sửa chữa 154 hộ).
Hầu hết nhà ở đều có diện tích sử dụng lớn hơn 24 m², giá trị sau khi hoàn thành ngôi nhà bình quân khoảng 40 - 50 triệu đồng, nhiều hộ có sự giúp đỡ từ người thân nên nhà ở khang trang hơn, có giá trị 90 - 100 triệu đồng. Được sự hướng dẫn, kiểm tra thường xuyên của Ban chỉ đạo các cấp, người dân hiểu và nắm được các yêu cầu chất lượng đối với nhà được hỗ trợ. Sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở đang có, đảm bảo “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng); tuổi thọ căn nhà từ 10 năm trở lên. Vật liệu làm nhà chủ yếu: móng đá chẻ hoặc đá suối; tường xây bằng gạch, thưng gỗ bền chắc; nền láng xi măng, lát gạch hoa; mái lợp bằng ngói hoặc tôn. Có một số hộ làm nhà bằng gỗ hoặc tận dụng lại khung nhà cũ có chất lượng tốt và chỉ xây tường bao che, cải tạo hoặc làm mới phần mái, nền để giảm giá thành xây dựng.
c) Nhà ở cho hộ gia đình tại khu vực nông thôn thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu
Từ năm 2016 đến năm 2020, công tác hỗ trợ tái định cư cho người dân (vùng đồng bào dân tộc thiểu số) có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi thiên tai do sạt lở được UBND tỉnh cùng các đơn vị sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện đặc biệt quan tâm chỉ đạo nhằm đảm bảo yêu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng, bố trí, sắp xếp ổn định dân cư, quy hoạch xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu, như giao thông nông thôn, cung cấp nước sinh hoạt, trường học, cơ sở y tế, hệ thống điện,... nhất là các điểm dân cư mới và điểm dân cư đã có. Bên cạnh đó lồng ghép các chương trình trên cùng địa bàn để huy động tổng hợp các nguồn vốn đáp ứng đủ cho việc xây dựng các cơ sở hạ tầng gắn liền với việc phát triển kinh tế xã hội và an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi trường, ổn định lâu dài trong vùng dự án.
Tổng kinh phí hỗ trợ làm nhà cho 389 hộ với 1.613 khẩu tại 08 điểm dân cư là 6.460 triệu đồng (mỗi hộ 15 - 70 triệu đồng tùy theo mức độ bị ảnh hưởng) theo quy hoạch tổng thể tại Quyết định số 882/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Ngoài ra, còn hỗ trợ cho 417 hộ với 1.547 khẩu tại 14 điểm dân cư là 11.258 triệu đồng ngoài quy hoạch (mỗi hộ 20 triệu đồng).
Qua 04 năm triển khai thực hiện đã có 389 hộ/1.056 hộ được di dời chỗ ở (đạt 36,84 %) so với quy hoạch tổng thể. Đạt được kết quả nêu trên là sự nỗ lực rất lớn của các địa phương, góp phần ổn định chỗ ở cho nhiều hộ dân và thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số. Nhìn chung việc di dời cho người dân có nguy cơ ảnh hưởng bởi thiên tai, sạt lở giai đoạn 2016 - 2020 là một trong những chủ trương lớn về phê duyệt quy hoạch tổng thể bố trí dân cư trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2025. Nhằm thực hiện mục tiêu để tạo điều kiện cho người dân tái định cư sớm ổn định chỗ ở và đời sống, sinh hoạt; trên cơ sở phát huy tiềm năng về tài nguyên và sức lao động, từng bước thay đổi cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cuộc sống vật chất, tinh thần ngày càng tốt hơn nơi ở cũ góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tinh thần đoàn kết của đồng bào các dân tộc trong tỉnh ngày càng xiết chặt hơn.
d) Nhà ở cho người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị
Theo số liệu Cục thống kê cung cấp, tính đến 30 tháng 11 năm 2023 toàn tỉnh có 191.803 người thuộc khu vực thành thị, trong đó có 97.869 người lao động. Căn cứ, kết quả báo cáo thống kê, số lượng lao động tại khu vực đô thị và nhu cầu tách hộ hằng năm tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh, qua kết quả tổng hợp và loại trừ nhu cầu nhà ở của nhóm đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội khác, Do thu nhập bình quân đầu người toàn tỉnh còn thấp, hầu hết người lao động không phải đóng thuế thu nhập, ước tính toàn tỉnh có 77.570 người thuộc diện thu nhập thấp tại đô thị.
Qua điều tra khảo sát, đối tượng thu nhập thấp tại đô thị có nhu cầu về nhà ở bao gồm:
- Người lao động từ địa phương khác đến làm việc, các đối tượng này chủ yếu tập trung tại thành phố Kon Tum và thị trấn Măng Đen, huyện Kon Plông là khu vực kinh tế, du lịch phát triển, do đó thu hút nhiều lao động từ các địa phương khác đến làm việc.
- Hộ gia đình trẻ có thu nhập thấp và có nhu cầu tách hộ.
- Hộ gia đình đã sở hữu nhà ở nhưng nhà ở có diện tích nhỏ và có chất lượng nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ.
e) Nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức
Tính đến nay số lượng cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan toàn tỉnh có 15.474 cán bộ, công chức, viên chức. Trong đó có:
- 2.032 người trong độ tuổi dưới 30;
- 6.744 người trong độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi;
- 5.185 người trong độ tuổi từ 40 đến 50 tuổi;
- 1.513 người trong độ tuổi từ 50 đến 60 tuổi.
Qua quá trình khảo sát, những cán bộ công chức, viên chức có độ tuổi trên 35 tuổi đa số đã có nhà ở thuộc sở hữu của riêng mình, không có nhu cầu bức thiết về nhà ở. Còn lại là nhóm cán bộ, công chức, viên chức dưới 35 tuổi là nhóm cán bộ trẻ, mới lập gia đình, nhóm đối tượng này phần lớn có thu nhập thấp, chưa có nhà ở và đang ở chung với gia đình gồm nhiều thế hệ, một số ít phải ở trọ, thuê nhà do làm việc xa nhà, sẽ có nhu cầu tách hộ ở riêng trong thời gian tới.
Trong các giai đoạn tiếp theo, cùng với việc gia tăng thời gian công tác của nhóm cán bộ, công chức, viên chức trẻ; một số cán bộ, công chức, viên chức đến tuổi về hưu và chỉ tiêu biên chế được giao tuyển mới thì nhu cầu về nhà ở của nhóm đối tượng công chức viên chức rất là lớn.
Bảng 1. Số lượng cán bộ, công chức, viên chức phân theo độ tuổi
Stt | Đơn vị | Tổng số cán bộ, công chức, viên chức (người) | Số lượng cán bộ, công chức, viên chức phân loại theo độ tuổi (người) | |||
Dưới 30 tuổi | Từ 30-40 tuổi | Từ 40-50 tuổi | Từ 50-60 tuổi | |||
I | Các Sở, ban ngành | 5.330 | 467 | 2.680 | 1.556 | 627 |
II | Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | 10.144 | 1.565 | 4.064 | 3.629 | 886 |
I+II | 15.474 | 2.032 | 6.744 | 5.185 | 1.513 |
Nguồn: Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum đến 2026
f) Nhà ở cho học sinh, sinh viên
* Nhà ở cho sinh viên trường đại học, cao đẳng, dạy nghề:
Hiện nay, số học sinh, sinh viên theo học tại các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học trên toàn tỉnh khoảng 4.566 người, trong đó có khoảng 180 lưu học sinh Lào và Campuchia (Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum).
Trong thời gian qua, công tác phát triển nhà ở cho sinh viên, học sinh trên địa bàn tỉnh được quan tâm. Hiện nay, các dự án đã hoàn thành công tác đầu tư xây dựng và đưa vào khai thác sử dụng; trong đó Ký túc xá Cơ sở 1 và Ký túc xá Cơ sở 2 (Phân hiệu Đại học Đà Nẵng Kon Tum) với quy mô 576 chỗ ở (tương đương 72 phòng); khu Ký túc xá tại trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Kon Tum với quy mô 60 chỗ ở (tương đương 10 phòng); Nhà ký túc xá G, nhà ký túc xá H, ký túc xá 1 và ký túc xá 2 (Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum) với quy mô 960 chỗ ở (tương đương 120 phòng).
Bảng 2. Diện tích sàn ký túc xá, nhà ở học sinh các trường Đại học, Cao đẳng
Stt | Tên trường | Tổng số học sinh (người) | Hiện trạng ký túc xá, nhà ở học sinh | |
Tổng diện tích KTX hiện có (m² sàn) | Số lượng học sinh đang ở trong KTX (người) | |||
1 | Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum | 2.925 | 5.460 | 649 |
2 | Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Kon Tum | 265 | 458 | - |
3 | Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum |
| 4.000 | 301 |
| Tổng cộng | 3.190 | 9.918 | 950 |
Nguồn: Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030
Theo số liệu thống kê, các trường này đều có ký túc xá dành cho học sinh, sinh viên theo học tập, đáp ứng được chỗ ở cho 1.596 người với tổng diện tích sàn là 9.918 m² sàn; hiện nay chỉ có 950 học sinh, sinh viên, đang ở ký túc xá (tỷ lệ lấp đầy khoảng 59,5%).
Do đặc điểm của khu ký túc xá quản lý, quy định về giờ giấc, không cho nấu ăn trong phòng, do vậy không phù hợp với nhu cầu của các sinh viên, nên nhiều sinh viên ngoại tỉnh muốn thuê nhà tại khu phòng trọ do người dân tự xây dựng, cạnh trường để tiện đi lại và phù hợp với nhu cầu đi làm thêm, không bị kiểm soát về thời gian.
* Nhà ở cho học sinh trường trung học phổ thông
Theo số liệu của Sở Giáo dục và Đào tạo hiện nay trên địa bàn tỉnh Kon Tum có 9 trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, có học sinh theo học. Tổng số lượng học sinh đang theo học là 3.304 người trong đó số lượng học sinh đang ở nội trú là 2.590 học sinh.
Hiện trạng nhà ở cho học sinh nội trú gồm 2 loại hình: nhà trọ do người dân xây dựng và ký túc xá nội trú do nhà trường quản lý. Theo báo cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo, hiện nay có:
- Tổng diện tích ký túc xá hiện có là 18.061 m² sàn nhà ở, đang đáp ứng cho 2.590 học sinh, tương đương 6,97 m² sàn/học sinh. Đây là là mức diện tích không đạt so với diện tích tối thiểu đặt ra tại Chiến lược nhà ở quốc gia là 8m² sàn/người.
- Số học sinh đang thuê trọ hoặc ở nhà tại nhà người thân là 266 em.
Bảng 3. Diện tích sàn ký túc xá, nhà ở học sinh
Stt | Tên trường | Tổng số học sinh (người) | Hiện trạng ký túc xá, nhà ở học sinh | Số học sinh, sinh viên có nhu cầu về nhà ở (người) | |
Tổng diện tích KTX hiện có (m² sàn) | Số lượng học sinh đang ở trong KTX (người) | ||||
1 | Trường PTTH DTNT tỉnh Kon Tum | 487 | 4.596 | 487 | - |
2 | Phân hiệu Trường PT DTNT tỉnh tại huyện Ia H'Drai | 213 | 1.084 | 135 | - |
3 | Trường PT DTNT Kon Rẫy | 287 | 1.914 | 220 | - |
4 | Trường PT DTNT THPT huyện Kon Plông | 395 | 2.495 | 395 | - |
5 | Trường PT DTNT huyện Sa Thầy | 452 | 1.770 | 272 | 15 |
6 | Trường PT DTNT huyện Tu Mơ Rông | 414 | 1.792 | 381 | - |
7 | Trường PT DTNT huyện Đăk Glei | 410 | 1.537 | 260 | 151 |
8 | Trường PT DTNT huyện Đăk Tô | 294 | 1.847 | 281 | - |
9 | Trường PT DTNT huyện Đăk Hà | 352 | 1.026 | 159 | 100 |
Tổng cộng | 3.304 | 18.061 | 2.590 | 266 |
Nguồn: Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030
g) Nhà ở công nhân
Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh có quy mô nhỏ, mặt hàng sản xuất chưa đa dạng, lượng công nhân làm việc tại các khu vực này chưa nhiều, chưa thu hút được lực lượng lao động nhập cư về làm việc, công nhân ở các khu công nghiệp này chủ yếu là người địa phương, đã có nhà ở, số ít thuê phòng trọ trong khu dân cư gần khu công nghiệp. Vì vậy, nhu cầu nhà ở cho công nhân trên địa bàn tỉnh là có nhưng chưa thật sự bức xúc. Ngoài ra, doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn đa số là doanh nghiệp nhỏ, vốn ít, chưa chú trọng việc xây dựng nhà ở cho công nhân. Do đó, hiện nay chưa có dự án nhà ở cho công nhân được triển khai.
2. Đánh giá về thực trạng nhà ở
2.1. Kết quả đạt được
a) Phát triển nhà ở với sự tham gia của nhiều bên
Trong những năm qua, được sự hỗ trợ của Trung ương và sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh đã có nhiều cơ chế chính sách trong việc hỗ trợ xây dựng, sửa chữa cải thiện nhà ở, nhất là nhà ở cho người có công, nhà ở cho người nghèo; đồng thời thực hiện nhiều đề án hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng, đặc biệt là đầu tư nâng cấp mở rộng các tuyến đường làm cơ sở cho việc phát triển nhà ở.
Cùng với đó là việc xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp, kịp thời tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, dân cư trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư phát triển nhà ở đô thị và nhà ở tại các điểm dân cư nông thôn nên bộ mặt đô thị, nông thôn đã có nhiều thay đổi.
Phát triển nhà ở theo dự án cơ bản phù hợp với quy hoạch, góp phần đồng bộ diện mạo cho các khu vực đô thị. Một số dự án phát triển quỹ đất được đầu tư từ ngân sách nhà nước đã hình thành đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tạo quỹ đất ở phân lô, đáp ứng nhu cầu nhà ở cho nhân dân. Ngoài ra một số khu đô thị mới được nhà đầu tư quan tâm đăng ký và đang triển khai thực hiện góp phần tăng quỹ nhà ở, đất ở trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Nhà ở có quy mô ngày một lớn hơn, có hình thức kiến trúc đa dạng. Nhiều nhà ở do người dân tự xây dựng trước đây tại một số thị trấn cũng được sửa sang, cải tạo để đáp ứng nhu cầu mỹ quan tại các khu vực đô thị.
Nhà ở đô thị trong thời gian qua đã phát triển cả về số lượng cũng như chất lượng công trình, các dự án phát triển nhà ở được triển khai xây dựng.
b) Phát triển nhà ở cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo trên địa bàn Các chương trình hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo, người có công cách mạng… được triển khai kịp thời, góp phần cải thiện điều kiện sống, giúp cho các hộ nghèo có nhà ở, ổn định cuộc sống, tạo cơ hội để vươn lên thoát nghèo bền vững. Nhà ở xã hội đang được đầu tư xây dựng, từng bước hình thành quỹ nhà ở xã hội để giải quyết một phần nhu cầu nhà ở dành cho người thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang...
c) Tổng hợp hiện trạng nhà ở đến năm 2023 cụ thể như sau (theo số liệu của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Kon Tum cung cấp)
Bảng 4: Chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở bình quân
Stt | Đơn vị hành chính | Dân số (người) | Tổng số diện tích sàn | Diện tích nhà ở bình quân (m²/người) |
(1) | (2) | (3) | (6) | (7) =(6)/(3) |
1 | Thành phố Kon Tum |
|
|
|
| Khu vực thành thị | 108.411 | 3.015.053 | 27,81 |
| Khu vực nông thôn | 72.900 | 1.221.861 | 16,76 |
2 | Huyện Sa Thầy |
|
|
|
| Khu vực thành thị | 12.217 | 115.000 | 9,41 |
| Khu vực nông thôn | 47.052 | 598.320 | 12,72 |
3 | Huyện Đăk Tô |
|
|
|
| Khu vực thành thị | 14.968 | 463.100 | 30,94 |
| Khu vực nông thôn | 37.471 | 503.180 | 13,43 |
4 | Huyện Kon Rẫy |
|
|
|
| Khu vực thành thị | 5.603 | 98.070 | 17,50 |
| Khu vực nông thôn | 26.238 | 227.392 | 8,67 |
5 | Huyện Kon Plông |
|
|
|
| Khu vực thành thị | 5.556 | 94.930 | 17,09 |
| Khu vực nông thôn | 23.256 | 306.357 | 13,17 |
6 | Huyện Đăk Hà |
|
|
|
| Khu vực thành thị | 16.890 | 375.440 | 22,23 |
| Khu vực nông thôn | 64.109 | 722.350 | 11,27 |
7 | Huyện Tu Mơ Rông |
|
|
|
| Khu vực thành thị | - | 0 | - |
| Khu vực nông thôn | 29.966 | 293.194 | 9,78 |
8 | Huyện Ngọc Hồi |
|
|
|
| Khu vực thành thị | 20.847 | 604.945 | 29,02 |
| Khu vực nông thôn | 44.899 | 621.888 | 13,85 |
9 | Huyện Đăk Glei |
|
|
|
| Khu vực thành thị | 7.445 | 125.855 | 16,90 |
| Khu vực nông thôn | 44.935 | 401.895 | 8,94 |
10 | Huyện Ia H'Drai |
|
|
|
| Khu vực thành thị | - | 0 | - |
| Khu vực nông thôn | 13.997 | 229.617 | 16,40 |
Toàn tỉnh | 596.760 | 10.018.448 | 16,79 | |
Khu vực thành thị | 191.937 | 4.892.393 | 25,49 | |
Khu vực nông thôn | 404.823 | 5.126.055 | 12,66 |
Bảng 5: Chỉ tiêu chất lượng nhà ở
Stt | Đơn vị hành chính | Chất lượng nhà ở | |||||||||||
Kiên cố | Bán kiên cố | Thiếu kiên cố | Đơn sơ | ||||||||||
Số căn | Diện tích | Tỷ lệ | Số căn | Diện tích | Tỷ lệ | Số căn | Diện tích | Tỷ lệ | Số căn | Diện tích | Tỷ lệ | ||
(m²) | (%) | (m²) | (%) | (m²) | (%) | (m²) | (%) | ||||||
(1) | (2) | (8) | (9) | (10)=(8)/(5) | (11) | (12) | (13)=(11)/(5) | (14) | (15) | (16)=(14)/(5) | (17) | (18) | (19)=(17)/(5) |
1 | Thành phố Kon Tum |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khu vực thành thị | 31.737 | 2.562.795 | 100,00% | - | - | 0,00% | - | - | 0,00% | - | - | 0,00% |
| Khu vực nông thôn | 18.798 | 1.038.582 | 100,00% | - | - | 0,00% | - | - | 0,00% | - | - | 0,00% |
2 | Huyện Sa Thầy |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khu vực thành thị | 2.210 | 110.500 | 96,30% | 85 | 4.200 | 3,70% | - | - | 0,00% | - | - | 0,00% |
| Khu vực nông thôn | 8.718 | 482.291 | 82,61% | 1.291 | 88.338 | 12,23% | 388 | 16.665 | 3,68% | 10 | 600 | 0,09% |
3 | Huyện Đăk Tô |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khu vực thành thị | 4.210 | 463.100 | 100,00% | 0 | 0 | 0,00% | 0 | 0 | 0,00% | 0 | 0 | 0,00% |
| Khu vực nông thôn | 6.108 | 397.020 | 79,20% | 1.089 | 70.785 | 14,12% | 500 | 35.000 | 6,48% | 15 | 375 | 0,19% |
4 | Huyện Kon Rẫy |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khu vực thành thị | 1.076 | 75.320 | 76,80% | 221 | 15.470 | 15,77% | 104 | 7.280 | 7,42% | - | - | 0,00% |
| Khu vực nông thôn | 3.277 | 90.980 | 84,63% | 538 | 30.599 | 13,89% | 19 | 368 | 0,49% | 4 | 160 | 0,10% |
5 | Huyện Kon Plông |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khu vực thành thị | 1.386 | 66.480 | 99,00% | - | - | 0,00% | - | - | 0,00% | 14 | 280 | 1,00% |
| Khu vực nông thôn | 2.595 | 126.265 | 45,01% | 2.742 | 146.000 | 47,55% | 329 | 13.950 | 5,71% | 90 | 4.235 | 1,56% |
6 | Huyện Đăk Hà |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khu vực thành thị | 4.397 | 373.745 | 99,10% | 33 | 1.485 | 0,74% | 7 | 210 | 0,16% | 0 | 0 | 0,00% |
| Khu vực nông thôn | 9.387 | 549.590 | 81,01% | 1.934 | 118.231 | 16,69% | 243 | 9.265 | 2,10% | 23 | 595 | 0,20% |
7 | Huyện Tu Mơ Rông |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khu vực thành thị | 0 | 0 |
| 0 | 0 | 0,00% | 0 | 0 | 0,00% | 0 | 0 | 0,00% |
| Khu vực nông thôn | 5.097 | 222.822 | 70,64% | 2.061 | 68.056 | 28,57% | 95 | 3.171 | 1,32% | 0 | 0 | 0,00% |
8 | Huyện Ngọc Hồi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khu vực thành thị | 3.125 | 562.500 | 82,72% | 653 | 42.445 | 17,28% |
|
| 0,00% |
|
|
|
| Khu vực nông thôn | 4.619 | 343.635 | 45,23% | 5.474 | 277.349 | 53,60% | 119 | 5.285 | 1,17% |
|
|
|
9 | Huyện Đăk Glei |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khu vực thành thị | 1.070 | 101.650 | 57,16% | 207 | 13.455 | 11,06% | 180 | 9.000 | 9,62% | 50 | 1.750 | 2,67% |
| Khu vực nông thôn | 6.276 | 250.099 | 53,81% | 3.062 | 128.861 | 26,25% | 511 | 18.495 | 4,38% | 176 | 4.440 | 1,51% |
10 | Huyện Ia H'Drai |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khu vực thành thị | 0 | 0 |
| 0 | 0 | 0,00% | 0 | 0 | 0,00% | 0 | 0 | 0,00% |
| Khu vực nông thôn | 2.877 | 218.504 | 93,26% | 208 | 11.113 | 6,74% | 0 | 0 | 0,00% | 0 | 0 | 0,00% |
Toàn tỉnh | 116.964 | 8.035.878 | 82,60% | 19.598 | 1.016.387 | 13,84% | 2.495 | 118.689 | 1,76% | 382 | 12.435 | 0,27% | |
Khu vực thành thị | 49.211 | 4.316.090 | 96,25% | 1.199 | 77.055 | 2,34% | 291 | 16.490 | 0,57% | 64 | 2.030 | 0,13% | |
Khu vực nông thôn | 67.752 | 3.719.788 | 74,89% | 18.399 | 939.332 | 20,34% | 2.204 | 102.199 | 2,44% | 318 | 10.405 | 0,35% |
2.2. Một số tồn tại, khó khăn trong công tác phát triển nhà ở
- Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở, một số cấp chính quyền cơ sở chưa có kế hoạch, giải pháp cụ thể để triển khai chương trình một cách có hiệu quả; thiếu kiểm tra, giám sát, thống kê việc xây dựng nhà ở của Nhân dân tại địa phương.
- Công tác thống kê dữ liệu nhà ở còn bất cập do chưa được điều tra, khảo sát hàng năm (niên giám thống kê chỉ điều tra về nhà ở 10 năm/lần), chưa triển khai xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
- Trình tự thủ tục về lựa chọn chủ đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án nhà ở, chấp thuận đầu tư dự án khu đô thị mới còn nhiều bất cập, chồng chéo, mất nhiều thời gian.
- Công tác quản lý đất đai còn vướng mắc trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng của các dự án còn gặp nhiều khó khăn, nên không có mặt bằng để triển khai dự án một cách đầy đủ.
- Trong năm 2023, thị trường bất động sản còn khó khăn, tiềm ẩn nhiều rủi ro; một số chỉ tiêu quan trọng như: Tốc độ tăng trưởng GRDP trên địa bàn, thu ngân sách nhà nước không đạt kế hoạch (theo đánh giá của Tỉnh ủy tại Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 05 tháng 12 năm 2023 của Tỉnh ủy)
2.3. Nguyên nhân
- Hệ thống cơ chế, chính sách phát triển và quản lý nhà ở nói chung và nhà ở xã hội nói riêng vẫn còn thiếu đồng bộ, thiếu tính ổn định, chưa có sự thống nhất gây khó khăn trong công tác chỉ đạo điều hành tăng thủ tục hành chính (như Luật Nhà ở 2014, Luật Đầu tư 2014; Luật Quy hoạch đô thị; Luật Xây dựng, Nghị định 11/2013/NĐ-CP, Nghị định 99/2015/NĐ-CP...).
- Do nguồn lực của tỉnh còn hạn chế và đặc điểm dân cư, điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán của người dân có phần đặc thù.
- Có sự mất cân đối về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhà ở giữa khu vực đô thị và khu vực nông thôn: nhà ở khu vực đô thị phát triển nhanh, với chất lượng nhà ở tốt hơn, đa dạng hơn ở khu vực nông thôn.
- Còn nhiều vấn đề bất cập như việc kiểm soát xây dựng nhà ở theo thiết kế đô thị tại các khu vực quy hoạch mới; nhiều khu vực trong đô thị tồn tại theo hiện trạng chưa được chỉnh trang, đường giao thông nhỏ hẹp, thiếu kết nối, hệ thống hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ, trong khu vực đô thị nhưng người dân xây dựng nhà ở như ở nông thôn (xây chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm), làm mất mỹ quan cũng như ảnh hưởng đến môi trường sống khu vực đô thị.
- Tình trạng nhà ở, điều kiện hạ tầng kỹ thuật, môi trường sống của các hộ dân ở nông thôn tại một số nơi, một số vùng nhất là ở vùng sâu, vùng xa, các xã nghèo vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
- Đối với các dự án nhà ở thương mại: Việc phát triển dự án nhà ở thương mại hiện nay chưa tạo được nhiều sản phẩm chính là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua. Việc lấp đầy nhà ở khu dân cư chậm hoàn thành, các công trình hạ tầng xã hội khác vì thế chưa được đầu tư xây dựng.
- Tiến độ thực hiện hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng hộ nghèo vẫn còn chậm. Quỹ đất được quy hoạch dành cho việc phát triển nhà ở xã hội đã được xem xét phê duyệt tại các khu quy hoạch, các dự án phát triển nhà ở thương mại và dự án phát triển đô thị trên địa bàn nhưng chưa được đầu tư xây dựng.
- Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng còn gặp khó khăn do đơn giá bồi thường đất chưa sát với thị trường; chưa đạt được sự đồng thuận của người dân trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng...
- Thủ tục, quy trình lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội phục vụ công nhân khu công nghiệp còn phức tạp, chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp không được chỉ định trực tiếp làm chủ đầu tư dự án nhà ở công nhân, việc lựa chọn chủ đầu tư vẫn phải thực hiện theo quy trình của Luật Đấu thầu dẫn đến kéo dài thời gian và chi phí cho nhà đầu tư.
- Đơn giá bồi thường giải phóng mặt bằng chưa phù hợp với thực tế và thấp so với giá giao dịch tự do trên thị trường; còn thiếu sự đồng thuận của người dân trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại nhiều dự án...
Chương II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH KON TUM NĂM 2024
1. Các chỉ tiêu về phát triển nhà ở
Căn cứ kết quả thực hiện năm 2023, chỉ tiêu phát triển nhà ở giai đoạn đến năm 2026 theo Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2030, Kế hoạch phát triển nhà ở đến năm 2026 đã đặt ra và tình hình triển khai thực tế của các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh hiện nay. Trong năm 2024 cần phấn đấu thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở bao gồm chỉ tiêu sau:
1.1. Diện tích sàn nhà tăng thêm
Tổng diện tích sàn nhà ở tăng thêm trong năm 2024 trên địa bàn tỉnh là 797.989 m² sàn (Tại khu vực đô thị: 422.674 m² sàn; tại khu vực nông thôn 375.314 m² sàn).
Trong đó:
- Nhà ở thương mại: Tổng diện tích sàn phấn đấu khoảng 159.598 m² sàn (tương ứng khoảng 1.064 căn nhà). Tiếp tục kêu gọi đầu tư phát triển các dự án mới nhằm đáp ứng nhu cầu trong giai đoạn đến 2026 và giai đoạn 2026-2030.
- Nhà ở xã hội cho thuê, cho thuê mua, bán: Tổng diện tích sàn phấn đấu hoàn thành khoảng 44.533 m² sàn, tương ứng khoảng 663 căn nhà (trong đó: Nhà ở xã hội tại đô thị hoàn thành là 29.483 m² sàn, tương ứng khoảng 407 căn hộ; nhà ở cho công nhân 15.050 m² sàn tương ứng khoảng 256 căn hộ). Tiếp tục kêu gọi đầu tư phát triển các dự án nhà ở xã hội mới nhằm đáp ứng nhu cầu trong giai đoạn đến năm 2026, giai đoạn 2026-2030 và chỉ tiêu Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ đã đề ra1.
- Nhà ở tái định cư: Dự khiến chưa phát triển nhà ở tái định cư riêng do trên địa bàn tỉnh Kon Tum thì hình thức tái định cư cho các hộ dân thuộc diện giải phóng mặt bằng chủ yếu là bố trí đất ở và người dân tự xây dựng nhà. Do đó chỉ tiêu nhà ở tái định cư nằm trong chỉ tiêu nhà ở do dân tự xây dựng.
- Nhà ở công vụ: Theo nhu cầu của các địa phương, tổng diện tích sàn nhà ở hoàn thành là 1.640 m² sàn, tương ứng khoảng 41 căn nhà (chủ yếu là nhà tập thể cho giáo viên).
- Nhà ở do dân tự xây dựng: Tổng diện tích sàn phấn đấu hoàn thành là 592.218 m² sàn, tương ứng khoảng 4.641 căn nhà, trong đó:
+ Nhà ở cho người có công (theo nhu cầu của các địa phương báo cáo): Khoảng 4.365 m² sàn, tương ứng xây dựng mới khoảng 97 căn nhà. Hỗ trợ sửa chữa khoảng 143 căn nhà.
+ Nhà ở cho người nghèo (theo nhu cầu của các địa phương báo cáo): Hỗ trợ xây dựng mới khoảng 40.230 m² sàn, tương ứng khoảng 894 căn nhà. Hỗ trợ sửa chữa khoảng 684 căn nhà.
+ Nhà ở do dân tự xây dựng (bao gồm nhà ở tái định cư do dân tự xây dựng): Tổng diện tích sàn hoàn thành là 547.623 m² sàn, tương ứng khoảng 3.650 căn nhà.
1.2. Tỷ lệ chất lượng nhà ở
- Nhà ở kiên cố, bán kiên cố phấn đấu đạt trên 96%
- Nhà ở thiếu kiên cố: Phấn đấu dưới 3,73%.
- Nhà ở đơn sơ: Phấn đấu dưới 0,27 %.
1.3. Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người, diện tích nhà ở tối thiểu
- Diện tích nhà ở bình quân đầu người năm 2024 phấn đấu đạt khoảng 23 m² sàn/người (trong đó: Khu vực đô thị đạt khoảng 29,2 m² sàn/người; Khu vực nông thôn đạt khoảng 18,0 m² sàn/người).
- Diện tích sàn nhà ở tối thiểu đạt 10 m² sàn/người.
1.4. Công tác hỗ trợ nhà ở
- Hỗ trợ nhà ở xây dựng mới cho người có công khoảng 4.365 m² sàn, tương ứng xây dựng mới khoảng 97 căn nhà. Hỗ trợ sửa chữa khoảng 143 căn nhà.
- Hỗ trợ xây mới nhà ở cho người nghèo khoảng 40.230 m² sàn, tương ứng khoảng 894 căn nhà. Hỗ trợ sửa chữa khoảng 684 căn nhà.
2. Dự báo phát triển nhà ở phân theo từng đơn vị hành chính
Để đạt được các chỉ tiêu phát triển nhà ở trong năm 2024 đã đặt ra, dự kiến diện tích sàn nhà ở tăng thêm của từng đơn vị hành chính trong năm 2024 cụ thể như sau:
2.1. Thành phố Kon Tum
STT | Loại nhà ở | Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024 | |
Số căn | Diện tích sàn (m² sàn) | ||
I | Nhà ở thương mại | 361 | 54.120 |
II | Nhà ở công vụ | - | - |
III | Nhà ở xã hội | 641 | 43.533 |
1 | Nhà ở xã hội cho thuê, cho thuê mua | 407 | 29.483 |
2 | Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động khu công nghiệp | 234 | 14.050 |
3 | Nhà ở xã hội cho sinh viên | - | - |
IV | Nhà ở tái định cư | - | - |
V | Nhà ở do dân tự xây dựng | 1.245 | 185.593 |
1 | Nhà ở người có công với cách mạng | 2 | 90 |
2 | Nhà ở hộ gia đình nghèo | 9 | 405 |
3 | Nhà ở do người dân tự xây dựng | 1.234 | 185.098 |
Tổng | 2.247 | 283.246 |
2.2. Huyện Sa Thầy
STT | Loại nhà ở | Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024 | |
Số căn | Diện tích sàn (m² sàn) | ||
I | Nhà ở thương mại | - | - |
II | Nhà ở công vụ | - | - |
III | Nhà ở xã hội | - | - |
1 | Nhà ở xã hội cho thuê, cho thuê mua | - | - |
2 | Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động khu công nghiệp | - | - |
3 | Nhà ở xã hội cho sinh viên | - | - |
IV | Nhà ở tái định cư | - | - |
V | Nhà ở do dân tự xây dựng | 492 | 43.590 |
1 | Nhà ở người có công với cách mạng | 5 | 225 |
2 | Nhà ở hộ gia đình nghèo | 282 | 12.690 |
3 | Nhà ở do người dân tự xây dựng | 205 | 30.675 |
Tổng | 492 | 43.590 |
2.3. Huyện Đăk Tô
STT | Loại nhà ở | Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024 | |
Số căn | Diện tích sàn (m² sàn) | ||
I | Nhà ở thương mại | 77 | 11.498 |
II | Nhà ở công vụ | - | - |
III | Nhà ở xã hội | 22 | 1.000 |
1 | Nhà ở xã hội cho thuê, cho thuê mua | - | - |
2 | Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động khu công nghiệp | 22 | 1.000 |
3 | Nhà ở xã hội cho sinh viên | - | - |
IV | Nhà ở tái định cư | - | - |
V | Nhà ở do dân tự xây dựng | 420 | 54.985 |
1 | Nhà ở người có công với cách mạng | 4 | 180 |
2 | Nhà ở hộ gia đình nghèo | 73 | 3.285 |
3 | Nhà ở do người dân tự xây dựng | 343 | 51.520 |
Tổng | 519 | 67.484 |
2.4. Huyện Kon Rẫy
STT | Loại nhà ở | Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024 | |
Số căn | Diện tích sàn (m² sàn) | ||
I | Nhà ở thương mại | - | - |
II | Nhà ở công vụ | - | - |
III | Nhà ở xã hội | - | - |
1 | Nhà ở xã hội cho thuê, cho thuê mua | - | - |
2 | Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động khu công nghiệp | - | - |
3 | Nhà ở xã hội cho sinh viên | - | - |
IV | Nhà ở tái định cư | - | - |
V | Nhà ở do dân tự xây dựng | 136 | 17.778 |
1 | Nhà ở người có công với cách mạng | 7 | 315 |
2 | Nhà ở hộ gia đình nghèo | 19 | 855 |
3 | Nhà ở do người dân tự xây dựng | 110 | 16.608 |
Tổng | 136 | 17.778 |
2.5. Huyện Kon Plông
STT | Loại nhà ở | Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024 | |
Số căn | Diện tích sàn (m² sàn) | ||
I | Nhà ở thương mại | 266 | 39.861 |
II | Nhà ở công vụ | - | - |
III | Nhà ở xã hội | - | - |
1 | Nhà ở xã hội cho thuê, cho thuê mua | - | - |
2 | Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động khu công nghiệp | - | - |
3 | Nhà ở xã hội cho sinh viên | - | - |
IV | Nhà ở tái định cư | - | - |
V | Nhà ở do dân tự xây dựng | 764 | 109.939 |
1 | Nhà ở người có công với cách mạng | 9 | 405 |
2 | Nhà ở hộ gia đình nghèo | 36 | 1.620 |
3 | Nhà ở do người dân tự xây dựng | 719 | 107.914 |
Tổng | 1.030 | 149.800 |
2.6. Huyện Đăk Hà
STT | Loại nhà ở | Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024 | |
Số căn | Diện tích sàn (m² sàn) | ||
I | Nhà ở thương mại | 82 | 12.265 |
II | Nhà ở công vụ | - | - |
III | Nhà ở xã hội | - | - |
1 | Nhà ở xã hội cho thuê, cho thuê mua | - | - |
2 | Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động khu công nghiệp | - | - |
3 | Nhà ở xã hội cho sinh viên | - | - |
IV | Nhà ở tái định cư | - | - |
V | Nhà ở do dân tự xây dựng | 395 | 56.333 |
1 | Nhà ở người có công với cách mạng | 3 | 135 |
2 | Nhà ở hộ gia đình nghèo | 26 | 1.170 |
3 | Nhà ở do người dân tự xây dựng | 366 | 55.028 |
Tổng | 477 | 68.598 |
2.7. Huyện Tu Mơ Rông
STT | Loại nhà ở | Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024 | |
Số căn | Diện tích sàn (m² sàn) | ||
I | Nhà ở thương mại | - | - |
II | Nhà ở công vụ | 19 | 760 |
III | Nhà ở xã hội | - | - |
1 | Nhà ở xã hội cho thuê, cho thuê mua | - | - |
2 | Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động khu công nghiệp | - | - |
3 | Nhà ở xã hội cho sinh viên | - | - |
IV | Nhà ở tái định cư | - | - |
V | Nhà ở do dân tự xây dựng | 238 | 19.577 |
1 | Nhà ở người có công với cách mạng | 2 | 90 |
2 | Nhà ở hộ gia đình nghèo | 151 | 6.795 |
3 | Nhà ở do người dân tự xây dựng | 85 | 12.692 |
Tổng | 257 | 20.337 |
2.8. Huyện Ngọc Hồi
STT | Loại nhà ở | Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024 | |
Số căn | Diện tích sàn (m² sàn) | ||
I | Nhà ở thương mại | 279 | 41.854 |
II | Nhà ở công vụ | - | - |
III | Nhà ở xã hội | - | - |
1 | Nhà ở xã hội cho thuê, cho thuê mua | - | - |
2 | Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động khu công nghiệp | - | - |
3 | Nhà ở xã hội cho sinh viên | - | - |
IV | Nhà ở tái định cư | - | - |
V | Nhà ở do dân tự xây dựng | 300 | 40.564 |
1 | Nhà ở người có công với cách mạng | 2 | 90 |
2 | Nhà ở hộ gia đình nghèo | 40 | 1.800 |
3 | Nhà ở do người dân tự xây dựng | 258 | 38.674 |
Tổng | 579 | 82.418 |
2.9. Huyện Đăk Glei
STT | Loại nhà ở | Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024 | |
Số căn | Diện tích sàn (m² sàn) | ||
I | Nhà ở thương mại | - | - |
II | Nhà ở công vụ | 22 | 880 |
III | Nhà ở xã hội | - | - |
1 | Nhà ở xã hội cho thuê, cho thuê mua | - | - |
2 | Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động khu công nghiệp | - | - |
3 | Nhà ở xã hội cho sinh viên | - | - |
IV | Nhà ở tái định cư | - | - |
V | Nhà ở do dân tự xây dựng | 473 | 35.456 |
1 | Nhà ở người có công với cách mạng | 342 | 22.475 |
2 | Nhà ở hộ gia đình nghèo | 63 | 2.835 |
3 | Nhà ở do người dân tự xây dựng | 68 | 10.145 |
Tổng | 495 | 36.336 |
2.10. Huyện Ia H’Drai
STT | Loại nhà ở | Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024 | |
Số căn | Diện tích sàn (m² sàn) | ||
I | Nhà ở thương mại | - | - |
II | Nhà ở công vụ | - | - |
III | Nhà ở xã hội | - | - |
1 | Nhà ở xã hội cho thuê, cho thuê mua | - | - |
2 | Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động khu công nghiệp | - | - |
3 | Nhà ở xã hội cho sinh viên | - | - |
IV | Nhà ở tái định cư | - | - |
V | Nhà ở do dân tự xây dựng | 309 | 41.382 |
1 | Nhà ở người có công với cách mạng | - | - |
2 | Nhà ở hộ gia đình nghèo | 47 | 2.115 |
3 | Nhà ở do người dân tự xây dựng | 262 | 39.267 |
Tổng | 309 | 41.382 |
3. Vị trí, khu vực phát triển nhà ở
- Vị trí của các dự án đầu tư xây dựng nhà ở đang triển khai thực hiện (Phụ lục 1 đính kèm);
- Vị trí, khu vực phát triển nhà ở dự kiến triển khai trong năm 2024 (phụ lục 2 đính kèm).
4. Diện tích đất xây dựng nhà ở
Theo báo cáo của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, hiện trạng sử dụng đất năm 2023 và dự kiến kế hoạch sử dụng đất năm 2024 cụ thể như sau:
4.1. Hiện trạng sử dụng đất và dự kiến năm 2024
Stt | Loại đất | Hiện trạng năm 2023 | Dự kiến năm 2024 | ||
Diện tích (ha) | Tỷ trọng (%) | Diện tích (ha) | Tỷ trọng (%) | ||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
| Tổng quỹ đất | 701.306,06 | 0,00 | 785.672,89 | 0,00 |
1 | Đất phi nông nghiệp, trong đó: |
|
|
|
|
| - Đất ở đô thị | 2.184,94 |
| 2.644,49 |
|
| Tp Kon Tum | 1.367,21 | 0,00 | 1.576,54 | 0,00 |
| Sa Thầy | 128,93 | 0,09 | 132,92 | 0,09 |
| Đăk Tô | 139,01 | 0,27 | 146,51 | 0,29 |
| Kon Rẫy | 44,18 | 0,05 | 45,79 | 0,05 |
| Kon Plông | 194,21 | 0,14 | 195,50 | 0,14 |
| Đăk Hà | 206,32 | 0,24 | 212,31 | 0,25 |
| Tu Mơ Rông | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 0,00 |
| Ngọc Hồi |
|
| 223,79 | 0,27 |
| Đăk Glei | 105,07 | 2,5 | 111,12 | 2,42 |
| Ia H'Drai | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 0,00 |
| - Đất ở nông thôn | 5.515,99 |
| 6.365,98 |
|
| Tp Kon Tum | 1.773,78 | 0,00 | 1.912,27 | 0,00 |
| Sa Thầy | 791,40 | 0,55 | 785,60 | 0,55 |
| Đăk Tô | 435,81 | 0,86 | 445,81 | 0,88 |
| Kon Rẫy | 250,83 | 0,27 | 256,09 | 0,28 |
| Kon Plông | 600,52 | 0,44 | 601,66 | 0,44 |
| Đăk Hà | 631,18 | 0,75 | 661,38 | 0,78 |
| Tu Mơ Rông | 522,08 | 0,61 | 534,55 | 0,62 |
| Ngọc Hồi | * |
| 637,17 | 0,76 |
| Đăk Glei | 392,92 | 9,2 | 425,1 | 9,25 |
| Ia H'Drai | 639,54 |
| 640,9 |
|
| - Đất phi nông nghiệp khác | 33.098,65 |
| 39.609,49 |
|
| Tp Kon Tum | 7.773,96 | 0,00 | 8.875,16 | 0,00 |
| Sa Thầy | 7.347,25 | 5,13 | 7.598,19 | 5,31 |
| Đăk Tô | 4.849,42 | 9,53 | 4.857,42 | 9,55 |
| Kon Rẫy | 3.751,64 | 4,11 | 3.751,83 | 4,11 |
| Kon Plông | 3.895,91 | 2,84 | 4.258,58 | 3,11 |
| Đăk Hà | 5.462,62 | 6,46 | 5.748,42 | 6,80 |
| Tu Mơ Rông | 3,53 | 0,00 | 11,50 | 0,01 |
| Ngọc Hồi |
|
| 4.502,67 | 5,36 |
| Đăk Glei | 0,59 | 0,0138 | 4,1 | 0,09 |
| Ia H'Drai | 17,26 |
| 13,12 |
|
2 | Đất nông nghiệp | 653.256,53 |
| 728.201,34 |
|
| Tp Kon Tum | 32.483,03 |
| 31.055,09 |
|
| Sa Thầy | 134.734,37 | 94,11 | 134.501,57 | 93,94 |
| Đăk Tô | 44.949,92 | 88,36 | 44.924,42 | 88,31 |
| Kon Rẫy | 250,83 | 0,27 | 256,09 | 0,28 |
| Kon Plông | 131.644,02 | 96,00 | 131.282,24 | 95,74 |
| Đăk Hà | 75.278,53 | 89,08 | 74.976,84 | 88,73 |
| Tu Mơ Rông | 83.253,71 | 97,10 | 82.773,66 | 96,54 |
| Ngọc Hồi |
|
| 77.235,36 | 92,02 |
| Đăk Glei | 142.727,38 | 95,56 | 142.787,38 | 95,60 |
| Ia H'Drai | 91.188,44 | 93,03 | 91.182,35 | 93,02 |
3 | Đất chưa sử dụng | 7.249,95 |
| 8.851,59 |
|
| Tp Kon Tum | 203,18 |
| 182,10 |
|
| Sa Thầy | 170,91 | 0,12 | 154,58 | 0,11 |
| Đăk Tô | 496,15 | 0,98 | 496,15 | 0,98 |
| Kon Rẫy | 308,02 | 0,34 | 384,03 | 0,42 |
| Kon Plông | 789,90 | 0,58 | 786,58 | 0,57 |
| Đăk Hà | 2.925,11 | 3,46 | 2.904,81 | 3,44 |
| Tu Mơ Rông | 438,71 | 0,51 | 460,84 | 0,50 |
| Ngọc Hồi |
|
| 1.337,26 | 1,59 |
| Đăk Glei | 2.351,26 | 1,57 | 2.600,66 | 1,74 |
| Ia H'Drai | 5,42 | 0,01 | 5,42 | 0,01 |
Theo đó, kế hoạch sử dụng đất ở dự kiến năm 2024 trên địa bàn tỉnh là 9.010,47 ha, trong đó: Đất ở đô thị 2.644,49 ha, đất ở nông thôn 6.365,98 ha.
4.2. Dự kiến quỹ đất xây dựng nhà ở năm 2024
Trên cơ sở tổng diện tích sàn nhà ở tăng thêm, dự kiến diện tích đất để đáp ứng cho việc phát triển nhà ở trong năm 2024 trên địa bàn tỉnh gồm:
- Diện tích đất xây dựng nhà ở năm 2024:
- Diện tích quỹ đất xây dựng nhà ở dự kiến thực hiện chuẩn bị đầu tư trong năm 2024.
Công thức tính toán: S = Ssàn / (T × M × q)
Trong đó:
S: là diện tích đất ở cần thiết để xây dựng nhà ở trong giai đoạn. Ssàn: là diện tích sàn nhà ở hoàn thành trong giai đoạn.
T: là số tầng trung bình, được xác định theo từng hình thức phát triển nhà ở
M: là mật độ xây dựng thuần, xác định theo từng hình thức phát triển nhà ở (dự kiến mật độ xây dựng các loại nhà khoảng 30%-70%);
q: là hệ số khai thác mặt bằng (ước tính hệ số khai thác mặt bằng của các công trình trên địa bàn tỉnh khoảng từ 30%÷50%);
Chỉ tiêu | T | M | q |
Nhà ở thương mại | 3 | 40% | 40% |
Nhà ở xã hội | 3 | 40% | 45% |
Nhà ở công vụ | 1,5 | 40% | 70% |
Nhà ở tái định cư | 0 | 0 | 0% |
Nhà ở do người dân tự xây dựng | 1,5 | 40% | 70% |
Tổng diện tích đất xây dựng nhà ở năm 2024 trên địa bàn tỉnh dự kiến như sau:
STT | Loại nhà ở | Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024 | ||
Số căn | Diện tích sàn (m² sàn) | Nhu cầu quỹ đất (ha) | ||
I | Nhà ở thương mại | 1.064 | 159.598 | 33,250 |
II | Nhà ở công vụ | 41 | 1.640 | 0,390 |
III | Nhà ở xã hội | 663 | 44.533 | 8,247 |
1 | Nhà ở xã hội cho thuê, cho thuê mua | 407 | 29.483 | 5,460 |
2 | Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động khu công nghiệp | 256 | 15.050 | 2,787 |
3 | Nhà ở xã hội cho sinh viên | - | - |
|
IV | Nhà ở tái định cư | - | - |
|
V | Nhà ở do dân tự xây dựng | 4.641 | 592.218 | 141,004 |
1 | Nhà ở người có công với cách mạng | 97 | 4.365 | 1,039 |
2 | Nhà ở hộ gia đình nghèo | 894 | 40.230 | 9,579 |
3 | Nhà ở do người dân tự xây dựng | 3.650 | 547.623 | 130,386 |
Tổng | 6.409 | 797.989 | 182,891 |
Ghi chú: Nhu cầu diện tích đất cụ thể cho từng địa phương tại Phụ lục 3 kèm theo
5. Nguồn vốn phát triển nhà ở
Dự kiến nguồn vốn để phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong năm 2024:
“Nguồn vốn” = “Diện tích sàn nhà ở” × “suất vốn đầu tư xây dựng nhà ở” Căn cứ Quyết định số 510/QĐ-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ xây dựng Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2022. Áp dụng đối với địa bàn tỉnh Kon Tum (thuộc vùng 4, hệ số điều chỉnh k =1,067).
- Đối với nhà ở thương mại: Vận dụng nhà ở điển hình từ 2 đến 3 tầng, kết cấu khung chịu lực bê tông cốt thép; tường bao xây gạch; sàn, mái bê tông cốt thép đổ tại chỗ hoặc lợp ngói, không có tầng hầm, suất đầu tư: 7.988 nghìn đồng/1m² sàn.
- Đối với nhà ở xã hội: Vận dụng công trình nhà ở xã hội dạng chung cư có Số tầng ≤ 5 không có tầng hầm, suất đầu tư 5.611 nghìn đồng/1m² sàn
- Đối với nhà công vụ: Chủ yếu là nhà ở cho giáo viên, dạng ký túc xá. Vận dụng công trình nhà ở xã hội dạng chung cư có số tầng ≤ 5 không có tầng hầm, suất đầu tư 5.611 nghìn đồng/1m² sàn.
- Đối với nhà ở người có công với cách mạng: Vận dụng công trình nhà ở riêng lẻ, nhà 1 tầng, căn hộ khép kín, kết cấu tường gạch chịu lực, mái bê tông cốt thép đổ tại chỗ (hoặc lợp ngói), suất đầu tư 5.209 nghìn đồng/1m² sàn.
- Đối với nhà ở cho người nghèo: Vận dụng công trình nhà ở riêng lẻ, Nhà 1 tầng, tường bao xây gạch, mái tôn, suất đầu tư 1.983 nghìn đồng/1m² sàn.
- Đối với nhà ở do người dân tự xây dựng: Vận dụng công trình nhà ở riêng lẻ, nhà 1 tầng, căn hộ khép kín, kết cấu tường gạch chịu lực, mái bê tông cốt thép đổ tại chỗ (hoặc lợp ngói), suất đầu tư 5.209 nghìn đồng/1m² sàn.
Tổng nhu cầu nguồn vốn xây dựng nhà ở năm 2024 trên địa bàn tỉnh dự kiến như sau:
STT | Loại nhà ở | Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024 | ||
Số căn | Diện tích sàn (m² sàn) | Nhu cầu vốn | ||
I | Nhà ở thương mại | 1.064 | 159.598 | 1.360.282.533 |
II | Nhà ở công vụ | 41 | 1.640 | 9.818.577 |
III | Nhà ở xã hội | 663 | 44.533 | 268.191.181 |
1 | Nhà ở xã hội cho thuê, cho thuê mua | 407 | 29.483 | 176.514.061 |
2 | Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động khu công nghiệp | 256 | 15.050 | 91.677.120 |
3 | Nhà ở xã hội cho sinh viên | - | - | - |
IV | Nhà ở tái định cư | - | - | - |
V | Nhà ở do dân tự xây dựng | 4.641 | 592.218 | 3.153.069.969 |
1 | Nhà ở người có công với cách mạng | 97 | 4.365 | 24.260.683 |
2 | Nhà ở hộ gia đình nghèo | 894 | 40.230 | 85.121.088 |
3 | Nhà ở do người dân tự xây dựng | 3.650 | 547.623 | 3.043.688.198 |
Tổng | 6.409 | 797.989 | 4.791.362.260 |
Nguồn vốn: Tổng nguồn vốn để phát triển nhà ở trong giai đoạn là 4.791,4 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước2, vốn xã hội hóa và vốn hợp pháp khác.
Chương III
CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Về chính sách đất đai
- Triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt, tổ chức giải phóng mặt bằng tạo các quỹ đất sạch theo quy hoạch để kêu gọi nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển nhà ở năm 2024 và các năm tiếp theo; trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kế hoạch phát triển nhà ở, xây dựng kế hoạch thu hồi đất hàng năm để tổ chức thực hiện; Rà soát, bổ sung, đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu năm 2024
- Tăng cường chỉ đạo công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; triển khai tốt các dự án khai thác theo quy định hiện hành;
- Tập trung khai thác có hiệu quả nguồn lực về đất đai; thực hiện rà soát và thu hồi quỹ đất sử dụng chưa hiệu quả để bố trí, khai thác có hiệu quả, đúng quy định.
2. Về Quy hoạch - Kiến trúc
- Đẩy mạnh công tác lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng, đặc biệt là quy hoạch chi tiết và quản lý xây dựng theo quy hoạch tại các đô thị; đẩy mạnh công tác lập quy hoạch và quản lý xây dựng theo quy hoạch đối với các điểm dân cư nông thôn để có cơ sở quản lý việc phát triển nhà ở theo quy hoạch.
- Tăng cường đẩy mạnh và dành nguồn lực cho công tác lập quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng và quy hoạch sử dụng đất. Trong đó, các huyện, thành phố cần chú trọng rà soát điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp thực tiễn phát triển đồng thời tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch để người dân chuyển mục đích sử dụng đất xây dựng nhà ở, đẩy nhanh tiến độ phủ kín các quy hoạch chi tiết phát triển dân cư đô thị, khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn.
- Khi lập quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng phải bảo đảm nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, tận dụng hiệu quả hệ thống hạ tầng hiện có, gắn kết chặt chẽ giữa khu vực phát triển mới và đô thị hiện hữu; bảo đảm sự đồng bộ và hoàn thiện về hệ thống các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ đô thị, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
- Ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt, làm cơ sở cho công tác quản lý phát triển nhà ở đúng quy hoạch và thiết kế được duyệt.
- Thực hiện nghiêm quy định về việc lập quy hoạch và đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung phải gắn với quy hoạch các điểm dân cư và khu nhà ở phục vụ cho khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Định hướng tỷ lệ các loại nhà ở theo hướng tăng tỷ lệ nhà ở chung cư, nhà ở xã hội, nhà ở cho thuê khi lập quy hoạch, phê duyệt dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới.
- Quy hoạch, thiết kế và xây dựng, phát triển nhà ở cần tính đến yếu tố biến đổi khí hậu, từ đó có các giải pháp thích ứng và giảm thiểu tác động tiêu cực do biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
3. Về vốn cho phát triển nhà ở
a) Về tài chính:
- Tranh thủ tối đa các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương, vốn vay từ ngân hàng, nguồn vốn ngân sách tỉnh, nguồn vốn huy động hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và người dân để đầu tư xây dựng nhà ở.
- Công khai minh bạch thông tin về danh mục, quy mô dự án, lựa chọn chủ đầu tư để thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước; ban hành những cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nhà ở.
- Tăng cường công tác kêu gọi đầu tư từ các thành phần kinh tế để tạo nguồn phát triển nhà ở, trong đó chú trọng ưu tiên kêu gọi đầu tư các dự án nhà ở xã hội.
- Rà soát quỹ đất thuộc Nhà nước quản lý, quy hoạch và tổ chức đấu giá tạo nguồn quỹ phát triển đô thị và nhà ở.
- Huy động đa dạng các nguồn vốn để phát triển nhà ở, đặc biệt là vốn của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và vốn của cộng đồng dân cư, người có nhu cầu về nhà ở; xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà theo quy định của pháp luật.
- Nhân dân tự bỏ vốn đầu tư xây dựng mới và cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở phục vụ sinh hoạt, đời sống.
b) Về tín dụng: Vốn vay ngân hàng chính sách xã hội, ngân hàng thương mại, Quỹ phát triển nhà ở, Quỹ phát triển đất để đầu tư xây dựng nhà ở, hạ tầng kỹ thuật.
c) Về thuế: Nghiên cứu quy định, chính sách về thuế để kịp thời triển khai ưu đãi đối với các dự án nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội.
4. Về cải cách thủ tục hành chính
- Áp dụng, triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi để thực hiện xã hội hóa, thu hút các nhà đầu tư tham gia các dự án phát triển hạ tầng đô thị, khu dân cư, nhất là dự án phát triển nhà ở xã hội.
- Hoàn thiện thể chế về quản lý phát triển đô thị, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch các cấp.
- Xây dựng chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng hợp lý; hỗ trợ tái định cư, tạo điều kiện cho nhà đầu tư khi xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị theo quy định.
- Tập trung khai thác các nguồn vật liệu sẵn có tại địa phương nhằm ổn định giá thành vật liệu xây dựng.
- Công bố công khai các thông tin về quy hoạch, địa điểm, diện tích đất dành để phát triển nhà ở.
5. Về quản lý nhà ở sau đầu tư xây dựng
- Tăng cường vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý thị trường bất động sản đặc biệt là phân khúc nhà ở thông qua việc hoàn thiện xây dựng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ. Qua đó, thực hiện phê duyệt các dự án phát triển nhà ở đảm bảo phù hợp với nhu cầu và tính khả thi trong phương án triển khai thực hiện.
- Có cơ chế hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thực hiện các thủ tục để triển khai dự án, cụ thể bằng việc đơn giản hóa các thủ tục chấp thuận đầu tư dự án, tháo gỡ kịp thời các vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng. Bên cạnh đó cũng đưa ra các hướng dẫn và có cơ chế giám sát để đảm bảo các nhà đầu tư thực hiện đúng quy định của pháp luật về nhà ở và kinh doanh bất động sản cũng như thực hiện đúng nội dung đã được chấp thuận đầu tư.
- Khuyến khích sự hợp tác giữa chủ đầu tư và ngân hàng để đảm bảo nguồn vốn triển khai đầu tư xây dựng các dự án cũng như hỗ trợ cho vay vốn với người mua nhà tại dự án.
- Phân loại, nghiên cứu, đề xuất phương án quản lý, vận hành phù hợp với từng loại hình nhà ở đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.
6. Về phát triển nhà ở cho các đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội
a) Đối với đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, công nhân khu công nghiệp, nhà ở sinh viên, người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị: Nhu cầu Phát triển nhà ở xã hội đã được tỉnh đề xuất và được Chính phủ phê duyệt cũng như phân bổ chỉ tiêu thực hiện tại Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 -2030.”3.
b) Đối với đối tượng người có công với cách mạng: Thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng theo các cơ chế, chính sách mà Trung ương ban hành; chủ động đề xuất, huy động các nguồn vốn xã hội hóa để hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh.
c) Đối với đối tượng là người nghèo khu vực nông thôn (kể cả đồng bào dân tộc thiểu số): Thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo khu vực nông thôn theo các Chương trình mục tiêu quốc gia; kết hợp linh hoạt giữa các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đã ban hành và sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp, cá nhân thông qua các hình thức như hỗ trợ kinh phí, vật liệu, nhân công trong xây dựng nhà ở hoặc tặng nhà ở đại đoàn kết.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các sở, ban ngành
1.1. Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh Kon Tum và Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các sở, ban ngành có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với trường hợp vượt thẩm quyền; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện đến Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng để đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận địa điểm đầu tư dự án nhà ở.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, yêu cầu Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và chủ đầu tư báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất các dự án nằm trong danh mục dự kiến hoàn thiện và các dự án đã được quyết định đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, các địa phương nghiên cứu, tham mưu đề xuất các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư và phát triển nhà ở nói chung và đặc biệt là đầu tư xây dựng công trình kinh doanh thương mại trong phần diện tích 20% tổng diện tích đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (bao gồm cả dự án sử dụng quỹ đất 20%) để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại nhằm bù đắp chi phí đầu tư, góp phần giảm giá bán, giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội và giảm kinh phí dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội sau khi đầu tư (theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ).
- Hướng dẫn triển khai các quy định về phát triển và quản lý nhà ở; các chính sách hỗ trợ nhà ở; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong lĩnh vực quản lý, phát triển nhà.
- Thực hiện tốt chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về quản lý quy hoạch, quản lý chất lượng công trình nhà ở, hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện các chủ đầu tư bất động sản để tổng hợp báo cáo thông tin về thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Đánh giá sơ kết, tổng kết tình hình và kết quả thực hiện Chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định và chỉ đạo.
- Đăng tải công khai kế hoạch trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng, đồng thời gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành, cơ quan và đơn vị có liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí từ các Chương trình, dự án, đề án lồng ghép trong kế hoạch thực hiện hằng năm để hỗ trợ trong việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, các dự án nhà ở theo quy định.
- Phối hợp nghiên cứu chính sách xã hội hóa đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển nhà ở theo dự án.
- Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát, đưa các chỉ tiêu về phát triển nhà ở vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo quy định.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành địa phương tổ chức kiểm tra và theo dõi tiến độ thực hiện các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh theo Luật Đầu tư; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh hướng xử lý đối với các Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở chậm tiến độ theo tiến độ của dự án đầu tư đã được phê duyệt.
- Tổng hợp, đề xuất, công khai danh mục các dự án đầu tư về phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch hàng năm.
1.3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Rà soát lại các dự án xây dựng nhà ở đã giao đất các nhà đầu tư và phối hợp với các sở, ban, ngành đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi các dự án chậm triển khai hoặc không thực hiện để giao các chủ đầu tư khác thực hiện đáp ứng yêu cầu tiến độ (nếu có).
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về thủ tục giao đất, cho thuê đất cho các chủ đầu tư để triển khai dự án theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng trong việc cân đối quỹ đất phát triển nhà ở và chuẩn bị quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở tái định theo Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum được phê duyệt; và cập nhật các dự án phát triển nhà ở vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh.
- Rà soát, thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong việc giao đất ở, cho thuê đất.
- Phối hợp cung cấp thông tin về tình hình giao dịch đất ở để cập nhật vào cơ sở dữ liệu chung về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
1.4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí chi thường xuyên để điều tra, thu thập thông tin phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản do địa phương thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
1.5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Mặt trận Tổ quốc tính, xác định nhu cầu ở của các hộ chính sách, hộ có công, hộ nghèo cần hỗ trợ hàng năm. Đồng thời, phối hợp với Sở Xây dựng trong việc triển khai hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ gia đình chính sách theo quy định.
1.6. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở công nhân làm việc tại các Khu kinh tế, công nghiệp trên địa bàn tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ về phát triển nhà ở theo chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, ủy quyền.
1.7. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đơn vị thành viên
Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện pháp luật về nhà ở; vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp, hỗ trợ các Chương trình xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội, người có công cách mạng, người nghèo gặp khó khăn về nhà ở.
1.8. Trách nhiệm của Ngân hàng
a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Kon Tum:
Chỉ đạo các Chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn cân đối nguồn vốn, kịp thời đáp ứng các nhu cầu vốn vay để đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội theo quy định. Theo dõi, tổng hợp, kiểm tra, giám sát và thanh tra theo thẩm quyền về việc cho hộ nghèo vay vốn làm nhà ở.
b) Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Kon Tum:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Lao Động Thương binh và Xã hội tham gia quản lý nguồn vốn và quản lý việc sử dụng nguồn vốn để phát triển nhà ở xã hội cho các hộ gia đình nghèo, cận nghèo, và hộ gia đình người có công với cách mạng.
- Thực hiện xây dựng kế hoạch sử dụng vốn và kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục vay vốn theo quy định đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện; thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay và xử lý rủi ro theo quy định hiện hành.
- Thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm của hộ gia đình, cá nhân trong nước để cho các đối tượng xã hội có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở xã hội vay với lãi suất ưu đãi và thời hạn vay dài hạn.
- Tổng hợp báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Kon Tum và các sở, ngành liên quan để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.9. Các sở, ngành có liên quan
Các Sở, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình phát triển nhà ở tỉnh và các cơ chế, chính sách có liên quan đến phát triển nhà ở trên phạm vi địa bàn.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Tổ chức, chỉ đạo triển khai Kế hoạch phát triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn. Tổng hợp kết quả thực hiện chương trình phát triển nhà trên địa bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng theo định kỳ.
b) Trên cơ sở Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, ban ngành thực hiện lập, cập nhật kế hoạch sử dụng đất hàng năm phù hợp với Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024 đã được phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở trên địa bàn đặc biệt là nhà ở xã hội, nhà ở cho các đối tượng có nhu nhập thấp, người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội để thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở các địa phương.
c) Tiếp tục cải cách hành chính, đơn giản thủ tục trong việc cấp phép xây dựng, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cung cấp thông tin quy hoạch đối với nhà ở riêng lẻ để người dân thuận lợi trong việc đầu tư xây dựng mới, cải thiện nhà ở theo nhu cầu và khả năng.
d) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên môi trường lập và thực hiện quy hoạch xây dựng các khu nhà ở trên địa bàn, lập kế hoạch phát triển nhà ở đô thị và nông thôn hàng năm.
đ) Chủ trì trong việc giải phóng mặt bằng, quản lý quỹ đất phát triển nhà ở, đặc biệt là quỹ đất 20% phát triển nhà ở xã hội; quản lý thực hiện các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn.
e) Triển khai, phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
3. Trách nhiệm của chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở
a) Tổ chức xây dựng và triển khai các dự án đảm bảo chất lượng, hiệu quả, chấp hành đúng các nội dung quy hoạch đã được phê duyệt.
b) Đảm bảo nguồn vốn để đầu tư xây dựng dự án đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, thực hiện dự án theo đúng tiến độ, kế hoạch đã được phê duyệt.
c) Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản, mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng, đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản và các quy định khác có liên quan.
d) Báo cáo đầy đủ thông tin về dự án bất động sản theo quy định tại Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum năm 2024 được xây dựng dựa trên cơ sở cụ thể hóa các mục tiêu của Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030, Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022 - 2026 đã phê duyệt. Bên cạnh đó, nội dung Kế hoạch sẽ làm cơ sở để triển khai các bước đầu tư các dự án phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh; huy động nguồn vốn tham gia phát triển nhà ở, thúc đẩy sự phát triển lành mạnh thị trường bất động sản; xây dựng lộ trình ưu tiên giải quyết nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân.
Trong quá trình triển khai kế hoạch phát triển nhà ở, tùy theo tình hình phát triển nhà ở thực tế của thành phố để có thể điều chỉnh mục tiêu, danh mục dự án phát triển nhà ở cho phù hợp với mục tiêu của Chương trình phát triển nhà ở. Kết quả đạt được cuối cùng trong việc triển khai kế hoạch phát triển nhà ở là căn cứ có tính thực tiễn và đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý nhà ở để đưa ra mục tiêu và xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở cho các giai đoạn tiếp theo./.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC DỰ ÁN NHÀ Ở ĐANG THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Danh mục dự án nhà ở thương mại đang thực hiện trên địa bàn tỉnh
Stt | Tên dự án | Địa điểm thực hiện dự án | Diện tích đất (ha) | Diện tích đất ở (ha) | Nhà ở riêng lẻ | Nhà ở chung cư | Hiện trạng phát triển | ||
Số căn | Diện tích sàn (m²) | Số căn | Diện tích sàn (m²) | ||||||
I. Thành phố Kon Tum | 19,88 | 85.273,3 | 657 | 85.273,3 |
|
|
| ||
1 | Dự án Khu trung tâm thương mại kết hợp nhà phố tại đường Bà Triệu | Đất trụ sở Sở GTVT, Công ty 79, Công ty CP TVXD Giao thông, TP. Kon Tum | 1,88 | 6.532,0 | 66 | 6.532,0 |
|
|
|
2 | Dự án Tổ hợp thương mại, dịch vụ vui chơi giải trí và nhà phố tại phường Trường Chinh | Đường Trường Chinh, phường Trường Chinh, thành phố Kon Tum | 18,00 | 78.741,3 | 591 | 78.741,3 |
|
|
|
II. Huyện Đăk Glei |
|
|
|
|
|
|
| ||
III. Huyện Ngọc Hồi |
|
|
|
|
|
|
| ||
IV. Huyện Đăk Tô |
|
|
|
|
|
|
| ||
V. Huyện Kon Plông |
|
|
|
|
|
|
| ||
VI. Huyện Kon Rẫy |
|
|
|
|
|
|
| ||
VII. Huyện Đăk Hà |
|
|
|
|
|
|
| ||
VIII. Huyện Sa Thầy |
|
|
|
|
|
|
| ||
IX. Huyện Tu Mơ Rông |
|
|
|
|
|
|
| ||
X. Huyện Ia H’Drai |
|
|
|
|
|
|
|
2. Danh mục dự án nhà ở xã hội đang thực hiện trên địa bàn tỉnh
Stt | Tên dự án | Địa điểm thực hiện dự án | Diện tích đất (ha) | Diện tích đất ở (ha) | Nhà ở riêng lẻ | Nhà ở chung cư | Hiện trạng phát triển | ||
Số căn | Diện tích sàn (m²) | Số căn | Diện tích sàn (m²) | ||||||
I. Thành phố Kon Tum | 18,00 | 15.775,9 |
| 15.775,9 |
|
|
| ||
1 | Dự án Tổ hợp thương mại, dịch vụ vui chơi giải trí và nhà phố tại phường Trường Chinh | Đường Trường Chinh, phường Trường Chinh, thành phố Kon Tum | 18,00 | 15.775,9 | - | 15.775,9 | - | - | - |
2 | Khu dân cư Hoàng Thành, xã Đăk Cấm, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum | Xã Đăk Cấm, thành phố Kon Tum | 2,543 | 0,6072 |
|
| 192 | 18.216 | Đã xây dựng hoàn thiện 01 Block A1 (3 tầng), diện tích xây dựng 1.518 m², gồm 48 căn, tổng diện tích sàn 4.554 m². |
II. Huyện Đăk Glei | - | - | - | - | - | - | - | ||
III. Huyện Ngọc Hồi | - | - | - | - | - | - | - | ||
IV. Huyện Đăk Tô | - | - | - | - | - | - | - | ||
V. Huyện Kon Plông | - | - | - | - | - | - | - | ||
VI. Huyện Kon Rẫy | - | - | - | - | - | - | - | ||
VII. Huyện Đăk Hà | - | - | - | - | - | - | - | ||
VIII. Huyện Sa Thầy | - | - | - | - | - | - | - | ||
IX. Huyện Tu Mơ Rông | - | - | - | - | - | - | - | ||
X. Huyện Ia H’Drai | - | - | - | - | - | - | - |
PHỤ LỤC 2
VỊ TRÍ, KHU VỰC DỰ KIẾN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở NĂM 2024
(Danh mục này để tham khảo tính toán chỉ tiêu của Kế hoạch phát triển nhà ở. Việc chấp thuận dự án đầu tư và chấp thuận chủ đầu tư sẽ được cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định có liên quan)
1. Danh mục vị trí, khu vực dự kiến phát triển nhà ở
STT | Vị trí | Mục tiêu đầu tư/dự án | Quy mô dự án dự kiến (ha) |
I | Thành phố Kon Tum |
| 2.603,42 |
1 | Phường Quyết Thắng | Dự án phát triển nhà ở | 0,07 |
2 | Phường Quang Trung | Dự án phát triển nhà ở | 0,12 |
3 | Phường Quyết Thắng | Dự án phát triển nhà ở | 0,23 |
4 | Phường Quyết Thắng | Dự án phát triển nhà ở | 0,17 |
5 | Phường Thống Nhất | Dự án phát triển nhà ở | 0,13 |
6 | Phường Thống Nhất | Dự án phát triển nhà ở | 0,1 |
7 | Phường Trần Hưng Đạo | Khu đô thị | 80 |
8 | Quốc lộ 24 | Khu dân cư nông thôn kết hợp thương mại, dịch vụ | 100 |
9 | Khu vực dự kiến xây dựng Trung tâm hành chính thành phố | Khu đô thị, thương mại, dịch vụ | 97,15 |
10 | Đường Nơ Trang Long | Khu dân cư | 28,2 |
11 | Xã Vinh Quang | Khu thương mại, dịch vụ kết hợp đất ở kinh doanh | 0,67 |
12 | Xã Đăk Rơ Wa | Khu đô thị - du lịch sinh thái nghỉ dưỡng kết hợp thể thao | 283,41 |
13 | Phường Duy Tân và xã Đăk Cấm | Khu dân cư | 45,76 |
14 | Phường Duy Tân | Khu dân cư | 39,25 |
15 | Phường Quyết Thắng | Dự án Tổ hợp khách sạn tiêu chuẩn 5 sao và nhà phố | 1,85 |
16 | Xã Chư Hreng | Dự án khu đô thị mới | 135 |
17 | Phường Thắng Lợi | Khu đô thị | 50 |
18 | Xã Chư Hreng, Đăk Rơ Wa | Khu đô thị sinh thái - du lịch kết hợp Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao | 337 |
19 | Xã Chư Hreng | Khu biệt thự sinh thái | 80 |
20 | Phường Thắng Lợi và phường Thống Nhất | Dự án Khu đô thị kiểu mẫu | 12,95 |
21 | Xã Đăk Rơ Wa | Khu dân cư mới | 30 |
22 | Xã Đăk Rơ Wa | Khu đô thị xanh cao cấp | 110 |
23 | Xã Chư Hreng, Đăk Rơ Wa | Khu đô thị | 38 |
24 | Phường Quang Trung | Khu chung cư | 0,46 |
25 | Phường Ngô Mây | Khu đô thị mới | 132,5 |
26 | Phường Thống Nhất | Khu nhà ở, TMDV | 18,7 |
27 | Xã Vinh Quang | Khu dân cư mới | 286 |
28 | Phường Nguyễn Trãi, xã Vinh Quang | Đường dẫn vào cầu số 03 qua sông Đăk Bla gắn với chỉnh trang đô thị | 11,42 |
29 | Phường Ngô Mây | Dự án: Chỉnh trang Đô thị, di dời bến xe Kon Tum về phía Bắc thành phố Kon Tum theo Quy hoạch (Cập nhật di dời cửa hàng xăng dầu) | 3,02 |
30 | Xã Chư Hreng; xã Hòa Bình và Phường Trần Hưng Đạo | Xây dựng kết cấu hạ tầng, chỉnh trang đô thị dọc tuyến đường giao thông kết nối từ đường Hồ Chí Minh đi Quốc lộ 24 | 37,2 |
31 | Xã Đăk Blà | Đầu tư cơ sở hạ tầng khu Tái định cư các công trình trên địa bàn thành phố Kon Tum kết hợp mở rộng, phát triển khu dân cư (giai đoạn 1) | 2,51 |
32 | Xã Đăk Blà | Đầu tư cơ sở hạ tầng khu tái định cư các công trình trên địa bàn thành phố Kon Tum kết hợp mở rộng, phát triển khu dân cư (giai đoạn 2) | 13,94 |
33 | Xã Vinh Quang | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng mở rộng khu dân cư tại thôn Trung Thành xã Vinh Quang | 1,35 |
34 | Xã Đăk Blà | Đầu tư kết cấu hạ tầng, gắn với khai thác quỹ đất phát triển khu dân cư thôn Kon Mơ Nay Kơ Tu 1, xã Đăk Blà, thành phố Kon Tum (khu 1). | 1,15 |
35 | Xã Đăk Blà | Đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển khu dân cư thôn Kon Mơ Nay Kơ Tu 1, xã Đăk Blà, thành phố Kon Tum (khu 2). | 0,3 |
36 | Xã Đăk Blà | Đầu tư kết cấu hạ tầng, gắn với khai thác quỹ đất phát triển khu dân cư thôn Kon Gur, xã Đăk Blà, thành phố Kon Tum | 0,55 |
37 | xã Ngọc Bay | Dự án: Mở rộng khu dân cư nông thôn tại thôn Măng La, xã Ngọc Bay | 4,72 |
38 | Phường Quang Trung | Dự án đầu tư chỉnh trang đô thị, tạo quỹ đất để thực hiện quy hoạch Khu phức hợp đô thị tại phường Quang Trung, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum | 49,4 |
39 | Phường Thống Nhất | Dự án đầu tư Chỉnh trang đô thị, tạo quỹ đất để thực hiện quy hoạch tổ hợp khách sạn, trung tâm thương mại, dịch vụ tại phường Thống nhất | 15,8 |
40 | Phường Quang Trung | Dự án đầu tư hạ tầng Khu du lịch văn hóa, lịch sử Ngục Kon Tum | 15,41 |
41 | Phường Duy Tân, xã Đăk Cấm | Dự án: Chỉnh trang khu đô thị phía bắc phường Duy Tân, thành phố Kon Tum | 67 |
42 | Phường Nguyễn Trãi; Phường Lê Lợi | Mở rộng không gian đô thị phường Nguyễn Trãi, thành phố Kon Tum kết hợp với khai thác quỹ đất | 41,5 |
43 | Phường Duy Tân | Đầu tư cơ sở hạ tầng khu tái định cư kết hợp với mở rộng, phát triển khu dân cư phía Bắc phường Duy Tân, thành phố Kon Tum | 4,3 |
44 | Phường Duy Tân | Chỉnh trang đô thị thực hiện đầu tư hạ tầng khu đô thị mới phía Bắc Duy Tân, thành phố Kon Tum | 8 |
45 | Phường Ngô Mây | Chỉnh trang đô thị dọc tuyến đường Hồ Chí Minh tại thôn Thanh Trung, phường Ngô Mây, thành phố Kon Tum | 19,3 |
46 | Xã Hoà Bình | Khu đô thị dịch vụ Sao Mai (Chỉnh trang đô thị cải tạo quỹ đất để thực hiện quy hoạch khu công nghiệp Sao mai) | 60 |
47 | Phường Duy Tân, xã ĐăK Cấm | Khu đô thị mới tại khu vực trung tâm hành chính mới thành phố Kon Tum | 24,36 |
48 | Phường Quang Trung | Trung tâm thương mại tại khu đất Bến xe Kon Tum (cũ) | 1,42 |
49 | Xã Đăk Rơ Wa | Chỉnh trang đô thị, tạo quỹ đất để thực hiện quy hoạch khu du lịch - đô thị sinh thái nghỉ dưỡng kết hợp thể thao | 312 |
50 | Xã Vinh Quang | Dự án Khu thương mại dịch vụ kết hợp với đất ở kinh doanh xã Vinh Quang, thành phố Kon Tum | 0,65 |
51 | Xã Đoàn Kết | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng tại khu Đất Bảng Tin thôn Đăk Kia xã Đoàn Kết | 0,4 |
II | Huyện Đăk Glei |
| 57,95 |
1 | Thị trấn Đăk Glei, xã Đăk Pék | Dự án khai thác quỹ đất phía Đông Sông Pô Kô | 9,3 |
2 | Thị trấn Đăk Glei, xã Đăk Pék | Dự án khai thác quỹ đất phía Tây, Tây Bắc sông Pô Kô | 39,2 |
3 | Xã Đăk Môn | Dự án khai thác quỹ đất Khu trung tâm xã Đăk Môn | 9,45 |
III | Huyện Ngọc Hồi |
| 37,41 |
1 | Thị trấn Plei Kần | Khu nhà phố thương mại | 1,29 |
2 | Thị trấn Plei Kần | Trung tâm thương mại và nhà phố thương mại | 0,5 |
3 | Thị trấn Plei Kần | Dự án xây dựng khu đô thị | 30,35 |
4 | Thị trấn Plei Kần | Chợ kết hợp trung tâm thương mại và dịch vụ | 5,27 |
IV | Huyện Đăk Tô |
| 55,04 |
1 | Thị trấn Đăk Tô | Khu dân cư | 13,2 |
2 | Thị trấn Đăk Tô | Nhà phố liền kề | 2,34 |
3 | Thị trấn Đăk Tô | Khu dân cư | 12 |
4 | Thị trấn Đăk Tô | Khu dân cư | 3,5 |
5 | Thị trấn Đăk Tô | Khu đô thị | 13 |
6 | Xã Kon Đào | Khu dân cư nông thôn mới | 11 |
V | Huyện Kon Plông |
| 530,77 |
1 | Thị trấn Măng Đen | Khu đô thị, tổ hợp dịch vụ, du lịch | 275 |
2 | Thị trấn Măng Đen | Khu đất ở kết hợp dịch vụ nghỉ dưỡng du lịch | 9,25 |
3 | Thị trấn Măng Đen | Khu biệt thự | 10 |
4 | Thị trấn Măng Đen | Khu thương mại, dịch vụ và nhà ở | 14,72 |
5 | Thị trấn Măng Đen | Khu nhà ở kết hợp dịch vụ | 4,6 |
6 | Thị trấn Măng Đen | Khu nhà ở kết hợp dịch vụ | 4,48 |
7 | Thị trấn Măng Đen | Khu biệt thự có vườn, thương mại, dịch vụ nghỉ dưỡng du lịch | 12,72 |
8 | Xã Măng Cảnh | Khu tổ hợp nhà ở kết hợp du lịch - dịch vụ | 100 |
9 | Xã Hiếu | Khu tổ hợp nhà ở kết hợp du lịch - dịch | 50 |
10 | Xã Măng Bút | Khu tổ hợp nhà ở kết hợp du lịch - dịch vụ | 50 |
VI | Huyện Kon Rẫy |
| 9 |
1 | Xã Đăk Ruồng | Khai thác quỹ đất, mở rộng không gian đô thị | 9 |
VII | Huyện Đăk Hà |
| 184,5 |
1 | Thị trấn Đăk Hà | Khu đô thị, thương mại, dịch vụ | 120,9 |
2 | Thị trấn Đăk Hà | Khu dân cư kết hợp thương mại, dịch vụ | 14,2 |
3 | Thị trấn Đăk Hà | Khu dân cư kết hợp thương mại, dịch vụ | 36 |
4 | Xã Đăk Hring | Khu dân cư | 11,4 |
5 | Xã Đăk Ngọk | Khu dân cư | 2 |
VIII | Huyện Tu Mơ Rông |
| 4,5 |
1 | Xã Đăk Hà | Khu dân cư | 4,5 |
IX | Huyện Ia H’Drai |
| 11,23 |
1 | Trung tâm huyện và điểm dân cư | Khu dân cư | 11,23 |
TỔNG CỘNG TOÀN TỈNH |
| 3.493,82 |
2. Danh mục vị trí dự kiến triển khai dự án bố trí tái định cư
STT | Vị trí | Mục tiêu đầu tư | Quy mô dự kiến (ha) |
I | Thành phố Kon Tum |
| 86,2563 |
1 | Phường Duy Tân, thành phố Kon Tum | Khu dân cư | 2,4563 |
2 | Dự án giãn dân các hộ đồng bào dân tộc thiểu số gắn với thực hiện tái định canh, tái định cư, phát triển khu sản xuất nông nghiệp tại xã Đăk Blà, thành phố Kon Tum | Khu dân cư | 83,8 |
II | Huyện Đăk Glei |
| 11,6 |
1 | Bố trí tái định cư Bung Tôn, Bung Koong, Pêng Lang, Đăk Book | Bố trí tái định cư | 10 |
2 | Khu tái định cư thôn Đăk Ga, xã Đăk Nhoong | Khu tái định cư | 1,6 |
III | Huyện Đăk Hà |
| 10 |
1 | Xã Đăk Pxi, huyện Đăk Hà |
| 10 |
Ghi chú: Các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật để bố trí tái định có thể thay đổi về diện tích, vị trí, số căn và tổng vốn đầu tư. Hiện nay tỉnh Kon Tum đang thực hiện lập các quy hoạch tỉnh, đồng thời sau khi lập quy hoạch tỉnh sẽ điều chỉnh quy hoạch cấp dưới để phù hợp với quy hoạch tỉnh nên bảng danh mục dự án sẽ được điều chỉnh các thông tin thay đổi tại Kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm./.
PHỤ LỤC 3
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH NHÀ Ở THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH NĂM 2024
1. Thành phố Kon Tum
STT | Loại nhà ở | Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024 | |||
Số căn | Diện tích sàn | Nhu cầu quỹ đất | Nhu cầu vốn | ||
I | Nhà ở thương mại | 361 | 54.120 | 11,275 | 461.274.430 |
II | Nhà ở công vụ | - | - | - | - |
III | Nhà ở xã hội | 641 | 43.533 | 8,062 | 262.099.678 |
1 | Nhà ở xã hội cho thuê, cho thuê mua | 407 | 29.483 | 5,460 | 176.514.061 |
2 | Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động khu công nghiệp | 234 | 14.050 | 2,602 | 85.585.617 |
3 | Nhà ở xã hội cho sinh viên | - | - |
| - |
IV | Nhà ở tái định cư | - | - |
| - |
V | Nhà ở do dân tự xây dựng | 1.245 | 185.593 | 44,189 | 1.030.132.751 |
1 | Nhà ở người có công với cách mạng | 2 | 90 | 0,021 | 500.220 |
2 | Nhà ở hộ gia đình nghèo | 9 | 405 | 0,096 | 856.924 |
3 | Nhà ở do người dân tự xây dựng | 1.234 | 185.098 | 44,071 | 1.028.775.607 |
Tổng | 2.247 | 283.246 | 63,526 | 1.753.506.859 |
2. Huyện Sa Thầy
STT | Loại nhà ở | Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024 | |||
Số căn | Diện tích sàn | Nhu cầu quỹ đất | Nhu cầu vốn | ||
I | Nhà ở thương mại | - | - | - | - |
II | Nhà ở công vụ | - | - | - | - |
III | Nhà ở xã hội | - | - | - | - |
1 | Nhà ở xã hội cho thuê, cho thuê mua | - | - | - | - |
2 | Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động khu công nghiệp | - | - | - | - |
3 | Nhà ở xã hội cho sinh viên | - | - |
| - |
IV | Nhà ở tái định cư | - | - |
| - |
V | Nhà ở do dân tự xây dựng | 492 | 43.590 | 10,379 | 198.592.759 |
1 | Nhà ở người có công với cách mạng | 5 | 225 | 0,054 | 1.250.551 |
2 | Nhà ở hộ gia đình nghèo | 282 | 12.690 | 3,021 | 26.850.276 |
3 | Nhà ở do người dân tự xây dựng | 205 | 30.675 | 7,304 | 170.491.932 |
Tổng | 492 | 43.590 | 10,379 | 198.592.759 |
3. Huyện Đăk Tô
STT | Loại nhà ở | Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024 | |||
Số căn | Diện tích sàn | Nhu cầu quỹ đất | Nhu cầu vốn | ||
I | Nhà ở thương mại | 77 | 11.498 | 2,395 | 98.002.764 |
II | Nhà ở công vụ | - | - | - | - |
III | Nhà ở xã hội | 22 | 1.000 | 0,185 | 6.091.503 |
1 | Nhà ở xã hội cho thuê, cho thuê mua | - | - | - | - |
2 | Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động khu công nghiệp | 22 | 1.000 | 0,185 | 6.091.503 |
3 | Nhà ở xã hội cho sinh viên | - | - |
| - |
IV | Nhà ở tái định cư | - | - |
| - |
V | Nhà ở do dân tự xây dựng | 420 | 54.985 | 13,092 | 294.300.236 |
1 | Nhà ở người có công với cách mạng | 4 | 180 | 0,043 | 1.000.441 |
2 | Nhà ở hộ gia đình nghèo | 73 | 3.285 | 0,782 | 6.950.603 |
3 | Nhà ở do người dân tự xây dựng | 343 | 51.520 | 12,267 | 286.349.192 |
Tổng | 519 | 67.484 | 15,672 | 398.394.503 |
4. Huyện Kon Rẫy
STT | Loại nhà ở | Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024 | |||
Số căn | Diện tích sàn | Nhu cầu quỹ đất | Nhu cầu vốn | ||
I | Nhà ở thương mại | - | - | - | - |
II | Nhà ở công vụ | - | - | - | - |
III | Nhà ở xã hội | - | - | - | - |
1 | Nhà ở xã hội cho thuê, cho thuê mua | - | - | - | - |
2 | Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động khu công nghiệp | - | - | - | - |
3 | Nhà ở xã hội cho sinh viên | - | - |
| - |
IV | Nhà ở tái định cư | - | - |
| - |
V | Nhà ở do dân tự xây dựng | 136 | 17.778 | 4,233 | 95.869.677 |
1 | Nhà ở người có công với cách mạng | 7 | 315 | 0,075 | 1.750.771 |
2 | Nhà ở hộ gia đình nghèo | 19 | 855 | 0,204 | 1.809.061 |
3 | Nhà ở do người dân tự xây dựng | 110 | 16.608 | 3,954 | 92.309.845 |
Tổng | 136 | 17.778 | 4,233 | 95.869.677 |
5. Huyện Kon Plông
STT | Loại nhà ở | Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024 | |||
Số căn | Diện tích sàn | Nhu cầu quỹ đất | Nhu cầu vốn | ||
I | Nhà ở thương mại | 266 | 39.861 | 8,304 | 339.741.572 |
II | Nhà ở công vụ | - | - | - | - |
III | Nhà ở xã hội | - | - | - | - |
1 | Nhà ở xã hội cho thuê, cho thuê mua | - | - | - | - |
2 | Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động Khu công nghiệp | - | - | - | - |
3 | Nhà ở xã hội cho sinh viên | - | - |
| - |
IV | Nhà ở tái định cư | - | - |
| - |
V | Nhà ở do dân tự xây dựng | 764 | 109.939 | 26,176 | 605.463.437 |
1 | Nhà ở người có công với cách mạng | 9 | 405 | 0,096 | 2.250.991 |
2 | Nhà ở hộ gia đình nghèo | 36 | 1.620 | 0,386 | 3.427.695 |
3 | Nhà ở do người dân tự xây dựng | 719 | 107.914 | 25,694 | 599.784.751 |
Tổng | 1.030 | 149.800 | 34,480 | 945.205.009 |
6. Huyện Đăk Hà
STT | Loại nhà ở | Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024 | |||
Số căn | Diện tích sàn | Nhu cầu quỹ đất | Nhu cầu vốn | ||
I | Nhà ở thương mại | 82 | 12.265 | 2,555 | 104.535.413 |
II | Nhà ở công vụ | - | - | - | - |
III | Nhà ở xã hội | - | - | - | - |
1 | Nhà ở xã hội cho thuê, cho thuê mua | - | - | - | - |
2 | Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động khu công nghiệp | - | - | - | - |
3 | Nhà ở xã hội cho sinh viên | - | - |
| - |
IV | Nhà ở tái định cư | - | - |
| - |
V | Nhà ở do dân tự xây dựng | 395 | 56.333 | 13,413 | 309.072.898 |
1 | Nhà ở người có công với cách mạng | 3 | 135 | 0,032 | 750.330 |
2 | Nhà ở hộ gia đình nghèo | 26 | 1.170 | 0,279 | 2.475.557 |
3 | Nhà ở do người dân tự xây dựng | 366 | 55.028 | 13,102 | 305.847.011 |
Tổng | 477 | 68.598 | 15,968 | 413.608.311 |
7. Huyện Tu Mơ Rông
STT | Loại nhà ở | Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024 | |||
Số căn | Diện tích sàn | Nhu cầu quỹ đất | Nhu cầu vốn | ||
I | Nhà ở thương mại | - | - | - | - |
II | Nhà ở công vụ | 19 | 760 | 0,181 | 4.550.072 |
III | Nhà ở xã hội | - | - | - | - |
1 | Nhà ở xã hội cho thuê, cho thuê mua | - | - | - | - |
2 | Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động khu công nghiệp | - | - | - | - |
3 | Nhà ở xã hội cho sinh viên | - | - |
| - |
IV | Nhà ở tái định cư | - | - |
| - |
V | Nhà ở do dân tự xây dựng | 238 | 19.577 | 4,661 | 85.422.360 |
1 | Nhà ở người có công với cách mạng | 2 | 90 | 0,021 | 500.220 |
2 | Nhà ở hộ gia đình nghèo | 151 | 6.795 | 1,618 | 14.377.275 |
3 | Nhà ở do người dân tự xây dựng | 85 | 12.692 | 3,022 | 70.544.865 |
Tổng | 257 | 20.337 | 4,842 | 89.972.433 |
8. Huyện Ngọc Hồi
STT | Loại nhà ở | Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024 | |||
Số căn | Diện tích sàn | Nhu cầu quỹ đất | Nhu cầu vốn | ||
I | Nhà ở thương mại | 279 | 41.854 | 8,720 | 356.728.355 |
II | Nhà ở công vụ | - | - | - | - |
III | Nhà ở xã hội | - | - | - | - |
1 | Nhà ở xã hội cho thuê, cho thuê mua | - | - | - | - |
2 | Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động khu công nghiệp | - | - | - | - |
3 | Nhà ở xã hội cho sinh viên | - | - |
| - |
IV | Nhà ở tái định cư | - | - |
| - |
V | Nhà ở do dân tự xây dựng | 300 | 40.564 | 9,658 | 219.259.109 |
1 | Nhà ở người có công với cách mạng | 2 | 90 | 0,021 | 500.220 |
2 | Nhà ở hộ gia đình nghèo | 40 | 1.800 | 0,429 | 3.808.550 |
3 | Nhà ở do người dân tự xây dựng | 258 | 38.674 | 9,208 | 214.950.339 |
Tổng | 579 | 82.418 | 18,378 | 575.987.464 |
9. Huyện Đăk Glei
STT | Loại nhà ở | Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024 | |||
Số căn | Diện tích sàn | Nhu cầu quỹ đất | Nhu cầu vốn | ||
I | Nhà ở thương mại | - | - | - | - |
II | Nhà ở công vụ | 22 | 880 | 0,210 | 5.268.505 |
III | Nhà ở xã hội | - | - | - | - |
1 | Nhà ở xã hội cho thuê, cho thuê mua | - | - | - | - |
2 | Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động khu công nghiệp | - | - | - | - |
3 | Nhà ở xã hội cho sinh viên | - | - |
| - |
IV | Nhà ở tái định cư | - | - |
| - |
V | Nhà ở do dân tự xây dựng | 473 | 35.456 | 8,442 | 187.304.793 |
1 | Nhà ở người có công với cách mạng | 342 | 22.475 | 5,351 | 124.918.252 |
2 | Nhà ở hộ gia đình nghèo | 63 | 2.835 | 0,675 | 5.998.466 |
3 | Nhà ở do người dân tự xây dựng | 68 | 10.145 | 2,416 | 56.388.075 |
Tổng | 495 | 36.336 | 8,651 | 192.573.297 |
10. Huyện Ia H'Drai
STT | Loại nhà ở | Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024 | |||
Số căn | Diện tích sàn | Nhu cầu quỹ đất | Nhu cầu vốn | ||
I | Nhà ở thương mại | - | - | - | - |
II | Nhà ở công vụ | - | - | - | - |
III | Nhà ở xã hội | - | - | - | - |
1 | Nhà ở xã hội cho thuê, cho thuê mua | - | - | - | - |
2 | Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động khu công nghiệp | - | - | - | - |
3 | Nhà ở xã hội cho sinh viên | - | - |
| - |
IV | Nhà ở tái định cư | - | - |
| - |
V | Nhà ở do dân tự xây dựng | 309 | 41.382 | 9,853 | 222.721.628 |
1 | Nhà ở người có công với cách mạng | - | - | - | - |
2 | Nhà ở hộ gia đình nghèo | 47 | 2.115 | 0,504 | 4.475.046 |
3 | Nhà ở do người dân tự xây dựng | 262 | 39.267 | 9,349 | 218.246.582 |
Tổng | 309 | 41.382 | 9,853 | 222.721.628 |
11. Tổng toàn tỉnh
STT | Loại nhà ở | Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024 | |||
Số căn | Diện tích sàn | Nhu cầu quỹ đất | Nhu cầu vốn | ||
I | Nhà ở thương mại | 1.064 | 159.598 | 33,250 | 1.360.282.533 |
II | Nhà ở công vụ | 41 | 1.640 | 0,390 | 9.818.577 |
III | Nhà ở xã hội | 663 | 44.533 | 8,247 | 268.191.181 |
1 | Nhà ở xã hội cho thuê, cho thuê mua | 407 | 29.483 | 5,460 | 176.514.061 |
2 | Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động khu công nghiệp | 256 | 15.050 | 2,787 | 91.677.120 |
3 | Nhà ở xã hội cho sinh viên | - | - |
| - |
IV | Nhà ở tái định cư | - | - |
| - |
V | Nhà ở do dân tự xây dựng | 4.641 | 592.218 | 141,004 | 3.153.069.969 |
1 | Nhà ở người có công với cách mạng | 97 | 4.365 | 1,039 | 24.260.683 |
2 | Nhà ở hộ gia đình nghèo | 894 | 40.230 | 9,579 | 85.121.088 |
3 | Nhà ở do người dân tự xây dựng | 3.650 | 547.623 | 130,386 | 3.043.688.198 |
Tổng | 6.409 | 797.989 | 182,891 | 4.791.362.260 |
[1] Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất tại cuộc họp ngày 04 tháng 01 năm 2024.
[2] Vốn hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo, tỉnh Kon Tum thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
1 Theo Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ, trong giai đoạn đến 2030, tỉnh Kon Tum đầu tư tổng cộng 1.262 căn nhà ở xã hội và công nhân, trong đó có 1.093 căn nhà ở cho người có thu nhập thấp, 169 căn nhà ở cho công nhân.
2 Vốn hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo, tỉnh Kon Tum thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025
3 Theo Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ, trong giai đoạn đến 2030, tỉnh Kon Tum đầu tư tổng cộng 1.262 căn nhà ở xã hội và công nhân, trong đó có 1.093 căn nhà ở cho người có thu nhập thấp, 169 căn nhà ở cho công nhân.
- 1 Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 2 Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 3 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4 Quyết định 882/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể bố trí dân cư trên địa bàn giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5 Luật Đấu thầu 2023
- 6 Nghị định 44/2022/NĐ-CP về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
- 7 Quyết định 338/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 510/QĐ-BXD năm 2023 công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành