UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2007QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 30 tháng 3 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT VÀ THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND ngày 26/11/2003;
Căn cứ luật đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các văn bản đã ban hành trước đay trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ. Các dự án đã xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho nhiều năm và nộp tiền một lần trước khi Quyết định này có hiệu lực thì không áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh văn phòng UBND Tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Tài nguyên & Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch & Đầu tư; Cục trưởng cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN DỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2007/QĐ-UBND ngày 30/3/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
I. QUY ĐỊNH VỀ TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC:
Căn cứ vào đơn giá đất do UBND tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành vào ngày 01/1 hàng năm theo quy định của Chính phủ; đơn giá thuê đất, thuê mặt nước một năm được tính bằng tỷ lệ (%) giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê, vị trí; cụ thể như sau:
1. Thị xã Lai Châu:
1.1- Trung tâm thương mại, khu dịch vụ có khả năng sinh lợi đặc biệt bao gồm: Trung tâm thương mại tỉnh; các loại đường phố: Trần Hưng Đạo, Lê Duẩn; Trần Phú, Thanh Niên, Nguyễn Chí Thanh, 19-8, Điện Biên Phủ; Đại lộ Lê Lợi; Đường Trường Chinh đoạn từ ngã ba Đại lộ Lê Lợi đến lối rẽ vào đội 7 Nông trường cũ, Đường 30-4 đoạn từ tiếp đường Điện Biên Phủ đến hết khu dân cư số 1 thị xã, đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 1% giá đất.
1.2- Các đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi, có lợi thế trong việc sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ và dịch vụ, sản xuất dịch vụ vật liệu xây dựng bao gồm các phường: Đoàn kêt, Tân phong, Quyết thắng và khu vực I Bản mới chợ San Thàng (Trừ những khu vực đã nêu ở mục 1.1), đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0.7% giá đất.
1.3- Đất làm mặt bằng sản xuất vật liệu xây dựng, hoạt động khoáng sản (Trừ những khu vực đã nêu tại mục 1.1 và 1.2), đơn giá thuê đất một năm đựoc tính bằng 0.5% giá đất.
1.4- Đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản; Đất sử dụng vào tất cả các mục đích khác (trừ sản xuất vật liệu xây dựng) nằm trong các khu vực còn lại của Thị xã Lai Châu, đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0.3% giá đất.
2. Huyện Phong Thổ, Tam Đường, Than Uyên:
2.1- Đất có lợi thế trong việc sử dụng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ thuộc trung tâm các huyện, thị trấn Thân Thuộc, trung tâm chợ Mường So; Khu du lịch, Khu kinh tế cửa khẩ Ma Lu Thàng, đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 1% giá đất.
2.2- Đất sử dụng vào hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0.7% giá đất.
2.3- Đất ở các trung tâm xã, cụm xã đã được quy hoạch, đất ở các đầu mối giao thông, ven các trục đường chính (liên thôn, liên xã) có điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đất đã được quy hoạch để xây dưụng các khu dân cư, đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0.5% giá đất.
2.4- Đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghịêp, lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản; Đất sử dụng vào tất cả các mục đích khác nằm trong các khu vực còn lại (trừ mục 2.2) của các huyện, đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0.3% giá đất.
3. Huyện Sìn Hồ, Mường Tè:
3.1- Đất có lợi thế trong việc sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thuộc trung tâm các huyện (Riêng Mường Tè trung tâm huyện bao gồm cảc cũ và mới), khu du lịch; Đất sử dụng hoạt động khoáng sản, đơn giá thuê mặt nước một năm được tính bằng 1% giá đất.
3.2- Đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất vật liệu xây dựng (trừ những khu vực đã nêu ở mục 3.1), đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0.7% giá đất.
3.3- Đất ở các trung tâm xã, cụm xã đã được quy hoạch, đất ở các đầu mối giao thông, ven các trục đường chính (liên thôn, liên xã) có điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đất đã được quy hoạch để xây dựng các khu dân cư, đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0.5% giá đất.
3.4- Đát sử dụng váo mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, Đất sử dụng vào tất cả các mục đích khác nằm trong các khu vực còn lại (trừ mục 3.2) của các huyện, đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0.3% giá đất.
4. Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá, trong trường hợp này người nộp tiền thuê đất không được trừ chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền thuê đất phải nộp.
5. Đơn giá thuê mặt nước (Mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 13 Luật Đất đai năm 2003):
Đơn gí thuê mặt nước cố định và không cố định trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho từng dự án cụ thể theo khung giá quy định của Chính phủ và Luật Đất đai hiện hành.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Căn cứ đơn giá thuê đất đã được quy định, UBND tỉnh giao:
1. Sở tài chính:
Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên & Môi trường, Cục thuế tỉnh xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức các nhân nước ngoài thuê đất, Giám đốc Sở Tài chính ra quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án, từng trường hợp cụ thể và chuyển đến Sở tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tỉnh.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã:
Giao phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì phối hợp với phòng Tài nguyên & Môi trường, Chi cục thuế các huyện, thị xã ra quyết định cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân.
3. Cục thuế tỉnh:
Hướng dẫn thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định.
4. Đơn giá thuê đất cho mỗi dự án ổn định trong 5 năm, hết thời hạn ổn định Giám đốc Sở tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo./.
- 1 Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về đơn giá thuê đất và mặt nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 2 Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 3 Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 1 Quyết định 138/2008/QĐ-UBND về Quy định thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2 Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Luật Đất đai 2003
- 1 Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về đơn giá thuê đất và mặt nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 2 Quyết định 138/2008/QĐ-UBND về Quy định thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3 Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành