UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2008/QĐ-UBND | Vinh, ngày 16 tháng 01 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LÁI XE Ô TÔ CHỞ KHÁCH TỪ 10 CHỖ NGỒI TRỞ LÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 /11/2003; Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29/6/2001;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 110/2006/NĐ-CP ngày 28/9/2006 của Chính phủ về "Điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô";
Căn cứ Quyết định số 16/2007/QĐ-BGTVT ngày 26/3/2007 Quy định vận tải khách bằng ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng và vận tải khách du lịch bằng ô tô của Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải tại Công văn số 2468/TTr- SGTVT-KHTH ngày 27 tháng 11 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động lái xe ô tô chở khách từ 10 chỗ ngồi trở lên trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải, Sở Y tế, Công an tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LÁI XE Ô TÔ CHỞ KHÁCH TỪ 10 CHỖ NGỒI TRỞ LÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2008 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG:
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
- Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định việc quản lý hoạt động lái xe ô tô chở khách từ 10 chỗ ngồi trở lên trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động lái xe ôtô vận tải khách từ 10 chỗ ngồi trở lên trong kinh doanh vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2: Giải thích từ ngữ:
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Doanh nghiệp vận tải khách: Là đơn vị kinh doanh vận tải hành khách được thành lập theo Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã.
- Người lái xe ô tô vận tải hành khách: Là người trực tiếp điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách.
- Giấy phép lái xe: Là chứng chỉ cấp cho người điều khiển xe cơ giới (lái xe) để được phép lái một hoặc một số loại xe cơ giới.
- Vận tải khách theo tuyến cố định: Là vận tải khách theo tuyến có bến đi, bến đến là bến xe khách và xe chạy theo hành trình, lịch trình quy định.
Chương II
TIÊU CHUẨN, TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LÁI XE Ô TÔ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
Điều 3: Tiêu chuẩn đối với người lái xe ô tô vận tải hành khách:
1. Đủ 21 tuổi trở lên đối với lái xe ô tô từ 10 đến 30 chỗ ngồi, đủ 25 tuổi trở lên đối với lái xe ô tô trên 30 chỗ ngồi. Tuổi tối đa đối với người lái xe ô tô chở khách trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ, 55 tuổi đối với nam.
2. Có giấy phép lái xe phù hợp với hạng xe điều khiển và có thâm niên lái xe (tính từ ngày được cấp giấy phép lái xe) từ 03 năm trở lên.
3. Phải có giấy xác nhận sức khoẻ đảm bảo, phù hợp với loại xe, công dụng của xe theo quy định tại Quyết định số 4132/2001/QĐ-BYT ngày 04/10/2001 về “Tiêu chuẩn sức khoẻ người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới" của Bộ trưởng Bộ Y tế, được kiểm tra định kỳ với thời hạn 6 tháng 01 lần và kiểm tra đột xuất khi cần thiết.
4. Lái xe và nhân viên phục vụ phải có lý lịch được xác nhận rõ ràng, có hợp đồng lao động bằng văn bản ký với chủ doanh nghiệp vận tải khách, được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ khác theo quy định của Nhà nước khi tuyển dụng.
Điều 4: Trách nhiệm của người lái xe:
1. Có thái độ lịch sự, văn minh đối với khách đi xe. Phải đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan quản lý, nắm vững những quy định về vận tải khách, có trách nhiệm cung cấp thông tin, hướng dẫn cho khách tại các điểm dừng để khách lên xuống xe an toàn, yêu cầu hành khách thực hiện các quy định đi xe. Giúp đỡ người tàn tật, người già, trẻ em và phụ nữ có thai.
2. Không sử dụng chất ma tuý, không uống rượu bia quá nồng độ cồn theo quy định tại Điều 8 của Luật Giao thông đường bộ khi đang điều khiển xe ô tô.
3. Không chạy xe quá tốc độ quy định.
4. Không được giao xe cho người không đủ điều kiện để lái xe.
5. Thực hiện nghiêm quy định của Luật Giao thông đường bộ về thời gian lao động của lái xe (một ngày làm việc không quá 10 giờ, không lái xe liên tục quá 04 giờ).
6. Không chở quá số người theo quy định trên xe, không sang nhượng khách dọc đường. Có biện pháp bảo vệ tài sản của khách đi xe.
7. Không chở các loại hàng hoá độc hại, dễ cháy nổ, hàng hoá không hợp vệ sinh, gia súc gia cầm gây nguy hiểm đến tính mạng và sức khoẻ của hành khách.
8. Thường xuyên kiểm tra tình trạng kỹ thuật phương tiện, kịp thời sửa chữa khi không đảm bảo an toàn hoạt động.
9. Đối với xe chạy tuyến cố định:
+ Thực hiện đúng biểu đồ vận hành. Chạy xe đúng hành trình, lịch trình, đón và trả khách đúng nơi quy định. Bố trí chỗ ngồi cho khách theo đúng số ghế đã ghi trên vé.
+ Thu tiền của khách đúng giá vé đã đăng ký.
+ Tuân thủ nội quy doanh nghiệp và bến xe khách, các quy định về đảm bảo an toàn lao động, an toàn giao thông đường bộ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP VẬN TẢI KHÁCH
Điều 5: Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách:
1. Ký hợp đồng lao động bằng văn bản với lái xe và nhân viên phục vụ. Thực hiện đóng bảo hiểm theo quy định và tổ chức học tập các quy định về vận tải khách, quy chế của đơn vị khi tuyển dụng. Chỉ được ký hợp đồng thuê lái xe khách đối với lái xe đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Quy định này.
2. Đối với phương tiện hoạt động đường dài: Bố trí đầy đủ lái xe để đảm bảo thời gian làm việc của lái xe theo quy định.
3. Phổ biến, hướng dẫn và thường xuyên nhắc nhở lái xe và nhân viên phục vụ trên xe thực hiện đúng các quy định về vận tải khách và quy chế của đơn vị. Xử lý nghiêm những vi phạm của lái xe và nhân viên phục vụ trên xe.
4. Phải chịu trách nhiệm khi lái xe của đơn vị vi phạm Luật Giao thông đường bộ.
Điều 6: Trách nhiệm của bến xe khách:
1. Ký hợp đồng vận tải hành khách với Doanh nghiệp vận tải khách phù hợp với các điều khoản có liên quan của Quy định này.
2. Kiểm tra việc chấp hành Quy định tại bến xe trước khi cho xe xuất bến.
3. Phối hợp với Doanh nghiệp vận tải khách, chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra, theo đõi và xử lý vi phạm.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 7: Trách nhiệm của Sở Giao thông - Vận tải:
1. Thực hiện quản lý Nhà nước về hoạt động vận tải khách. Hướng dẫn các doanh nghiệp, chủ phương tiện và cá nhân liên quan thực hiện nghiêm quy định quản lý đối với lái xe khách. Tham mưu UBND tỉnh hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản liên quan đến quản lý, tổ chức hoạt động của lái xe vận tải hành khách.
2. Phối hợp với Sở Y tế thực hiện khám sức khoẻ, xét nghiệm HIV khi cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe vận tải hành khách.
3. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định đối với lái xe khách của tổ chức, cá nhân có liên quan tại các tại các doanh nghiệp vận tải, điểm dừng xe, giao thông tĩnh.
4. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, Bộ Giao thông - Vận tải theo định kỳ quý, năm.
Điều 8: Trách nhiệm của Công an tỉnh:
1. Thực hiện kiểm tra thường xuyên và đột xuất theo nội dung quy định đối với lái xe khách trên phạm vi toàn tỉnh, xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định hiện hành.
2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông - Vận tải hướng dẫn, tổ chức việc học và kiểm tra lại Luật Giao thông đường bộ đối với người bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe vận tải hành khách sau khi lái xe hoàn thành thời gian bị thu hồi giấy phép lái xe.
Điều 9: Trách nhiệm của Sở Y tế:
1. Phối hợp với Sở Giao thông - Vận tải thực hiện việc kiểm tra sức khoẻ bắt buộc đối với lái xe khách theo quy định của Bộ Y tế khi cấp đổi, cấp lại, sau khi lái xe hoàn thành thời gian bị thu hồi giấy phép lái xe.
2. Phối hợp với Sở Giao thông - Vận tải và các doanh nghiệp vận tải khách thực hiện việc kiểm tra sức khoẻ định kỳ và đột xuất khi cần thiết, có xét nghiệm HIV đối với lái xe vận tải hành khách.
Điều 10: Trách nhiệm của chính quyền địa phương:
1. Thực hiện việc quản lý lái xe khách cư trú trên địa bàn. Thông báo cho cơ quan quản lý Nhà nước, các doanh nghiệp vận tải hành khách biết những vấn đề liên quan đến sức khoẻ, đạo đức biến động bất thường, vi phạm an toàn giao thông, trật tự xã hội của lái xe khách tại địa phương.
2. Xác nhận chính xác hồ sơ lý lịch lái xe khách phục vụ việc tuyển dụng, sử dụng, cấp, đổi giấy phép lái xe./.
- 1 Quyết định 83/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 07/2008/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động lái xe ô tô chở khách từ 10 chỗ ngồi trở lên trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 3 Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 1 Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông do Chính phủ ban hành.
- 2 Quyết định 16/2007/QĐ-BGTVT về "Quy định vận tải khách bằng ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng và vận tải khách du lịch bằng ô tô" do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3 Nghị định 110/2006/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô
- 4 Luật Doanh nghiệp 2005
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Luật Hợp tác xã 2003
- 7 Quyết định 4132/2001/QĐ-BYT ban hành tiêu chuẩn sức khoẻ người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8 Luật Giao thông đường bộ 2001
- 1 Quyết định 83/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 07/2008/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động lái xe ô tô chở khách từ 10 chỗ ngồi trở lên trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước