ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2008/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 02 tháng 5 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ban hành ngày 20/5/1998;
Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/ 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Theo đề nghị của Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 875/TTr-STNMT ngày 18/10/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Hoà Bình".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:07 /2008/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định các vấn đề liên quan đến việc cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước (trừ nước nóng và nước khoáng thiên nhiên) và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Hoà Bình thuộc thẩm quyền UBND tỉnh cấp phép; được áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi chung là tổ chức, cá nhân) có các hoạt động liên quan đến thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Điều 2. Các trường hợp không phải xin cấp giấy phép
1. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong phạm vi gia đình không có hoạt động sản xuất kinh doanh;
2. Lưu lượng nhỏ hơn 0,02m3/giây đối với trường hợp khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp;
3. Công suất lắp máy nhỏ hơn 50KW đối với khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện không có chuyển đổi dòng chảy;
4. Lưu lượng nhỏ hơn 50m3/ngày đêm đối với khai thác sử dụng nước mặt cho các mục đích khác;
5. Lưu lượng nhỏ hơn 10m3/ngày đêm đối với khai thác sử dụng nước dưới đất;
6. Lưu lượng nhỏ hơn 10m3/ngày đêm đối với xả nước thải vào nguồn nước.
7. Các trường hợp không phải xin cấp giấy phép nêu tại khoản 2,3,4,5,6 Điều này phải tuân thủ các quy định hiện hành của Vùng bảo hộ vệ sinh, Vùng hạn chế khai thác và Độ sâu khai thác.
8. Các trường hợp không phải xin cấp phép tại khoản 5 Điều này phải đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về địa điểm, lưu lượng khai thác và độ sâu giếng khoan dự kiến, mục đích sử dụng nước.
Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép trên địa bàn tỉnh trong các trường hợp sau đây:
1. Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,02 m3/giây đến dưới 2 m3/giây;
2. Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất từ 50 kw đến dưới 2000 kw;
3. Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng từ 50 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm;
4. Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 10 m3/ngày đêm đến dưới 3000 m3/ngày đêm;
5. Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng từ 10 m3/ngày đêm đến dưới 5000 m3/ngày đêm.
Điều 4. Cơ quan tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan hướng dẫn lập, tiếp nhận, thẩm định, kiểm tra và quản lý hồ sơ, giấy phép do Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp.
Việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Hoà Bình đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Cấp phép đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật;
2. Đảm bảo lợi ích của Nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức cá nhân có liên quan;
3. Ưu tiên cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước để cung cấp nước sinh hoạt;
4. Bảo vệ môi trường, không gây suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước;
5. Khai thác nước dưới đất trong một vùng không được vượt quá trữ lượng nước có thể khai thác của vùng đó, khi nước dưới đất tại vùng khai thác đã đạt tới trữ lượng khai thác thì không được mở rộng quy mô khai thác nếu chưa có biện pháp xử lý, bổ sung nhân tạo;
1. Việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên cơ sở các căn cứ sau:
a) Luật Tài nguyên nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
b) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, vùng, địa phương;
c) Quy hoạch lưu vực sông được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Trường hợp chưa có quy hoạch lưu vực sông thì căn cứ vào khả năng nguồn nước và phải đảm bảo không gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước;
d) Báo cáo thẩm định hồ sơ xin cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của Sở Tài nguyên và Môi trường Hoà Bình;
2. Ngoài các căn cứ quy định tại khoản 1 điều này, việc cấp phép xả nước thải vào nguồn nước còn phải căn cứ vào các quy định sau đây:
a) Tiêu chuẩn chất lượng nước thải đối với từng loại nguồn nước tiếp nhận cụ thể;
b) Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước;
Điều 7. Thời hạn giấy phép, gia hạn giấy phép
1. Thời hạn của giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt không qúa hai mươi (20) năm và được xem xét gia hạn, nhưng thời gian gia hạn không quá mười (10) năm.
2. Thời hạn của giấy phép thăm dò nước dưới đất không quá ba (3) năm và được xem xét gia hạn, nhưng thời gian gia hạn không quá hai (2) năm.
3. Thời hạn của giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất không quá mười lăm (15) năm và được xem xét gia hạn, nhưng thời gian gia hạn không quá mười (10) năm.
4. Thời hạn của giấy phép xả nước thải vào nguồn nước không quá mười (10) năm và được xem xét gia hạn, nhưng thời gian gia hạn không quá năm (5) năm.
5. Việc gia hạn giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải căn cứ vào các quy định tại Điều 6 của Quy định này và các điều kiện sau đây:
a) Tại thời điểm xin gia hạn, chủ giấy phép đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại Điều 14 của Quy định này;
b) Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước còn hiệu lực hơn ba (3) tháng tại thời điểm xin gia hạn.
Điều 8. Thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép
Việc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
1. Đối với giấy phép thăm dò nước dưới đất:
a) Điều kiện mặt bằng không cho phép thi công một số hạng mục trong đề án thăm dò đã được phê duyệt;
b) Có sự khác biệt giữa cấu trúc địa chất thuỷ văn thực tế và cấu trúc địa chất thuỷ văn dự kiến trong đề án đã được phê duyệt;
c) Khối lượng các hạng mục thăm dò thay đổi vượt quá 10% so với khối lượng tương ứng trong đề án đã được phê duyệt;
2. Đối với giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước:
a) Nguồn nước không đảm bảo việc cung cấp nước như giấy phép đã cấp;
b) Nhu cầu khai thác, sử dụng nước tăng mà chưa có biện pháp xử lý, bổ sung nguồn nước;
c) Xảy ra các tình huống đặc biệt cần phải hạn chế việc khai thác, sử dụng nguồn nước;
d) Khai thác nước gây sụt, lún mặt đất, biến dạng công trình, cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước dưới đất.
3. Đối với giấy phép xả nước thải vào nguồn nước:
a) Nguồn nước tiếp nhận không còn khả năng tiếp nhận nước thải;
b) Nhu cầu xả nước thải tăng mà chưa có biện pháp xử lý, khắc phục;
c) Xảy ra các tình huống đặc biệt cần phải hạn chế việc xả nước thải vào nguồn nước.
Điều 9. Đình chỉ hiệu lực của giấy phép
1. Giấy phép bị đình chỉ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ giấy phép vi phạm nội dung quy định của giấy phép;
b) Chủ giấy phép tự ý chuyển nhượng giấy phép;
c) Chủ giấy phép lợi dụng giấy phép để tổ chức hoạt động những nội dung không quy định trong giấy phép.
2) Thời gian đình chỉ hiệu lực của giấy phép do cơ quan cấp giấy phép quyết định. Trong thời gian giấy phép bị đình chỉ hiệu lực, chủ giấy phép không được thực hiện các quyền liên quan đến giấy phép.
1. Việc thu hồi giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị toà án tuyên bố phá sản; Cá nhân là chủ giấy phép bị chết hoặc bị toà án tuyên bố là đã chết hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích;
b) Giấy phép được cấp nhưng không sử dụng trong thời gian mười hai (12) tháng liên tục mà không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tài nguyên nước cho phép;
c) Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép;
d) Chủ giấy phép vi phạm nội dung quy định của giấy phép và gây ra cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước;
e) Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền;
g) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
2. Trong trường hợp giấy phép bị thu hồi do vi phạm quy định tại các điểm b và c của khoản 1 Điều này, chủ giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau hai (02) năm kể từ ngày thu hồi, nếu đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến lý do thu hồi giấy phép cũ;
3. Trong trường hợp giấy phép bị thu hồi theo quy định tại các điểm d và e khoản 1 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét nếu đủ điều kiện cấp phép thì lập thủ tục trình UBND tỉnh cấp giấy phép mới.
1. Trường hợp không sử dụng giấy phép, chủ giấy phép có quyền trả lại giấy phép cho cơ quan cấp phép, kèm theo văn bản giải trình lý do cho cơ quan cấp phép;
2. Tổ chức, cá nhân đã trả lại giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau một (01) năm, kể từ ngày trả lại giấy phép.
Điều 12. Chấm dứt hiệu lực của giấy phép
1. Việc chấm dứt hiệu lực của giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Giấy phép bị thu hồi;
b) Giấy phép đã hết hạn;
c) Giấy phép đã trả lại.
2. Khi giấy phép bị chấm dứt hiệu lực thì các quyền liên quan đến giấy phép cũng chấm dứt.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình:
Cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép theo thẩm quyền quy định tại Điều 3 của Quy định này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn thủ tục, tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép; yêu cầu tổ chức, cá nhân xin cấp phép bổ sung hồ sơ (nếu cần thiết) theo quy định;
b) Thẩm định hồ sơ và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định hồ sơ;
c) Lập thủ tục trình UBND tỉnh cấp giấy phép;
d) Lưu trữ hồ sơ đã cấp giấy phép;
e) Thoả thuận nguồn nước cho dự án, cung cấp thông tin về tài nguyên nước trong phạm vi cho phép;
g) Thanh tra, kiểm tra (định kỳ, đột xuất) và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn (kể cả các đơn vị đã có giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp);
h) Hàng năm báo cáo kết quả kiểm tra việc thực hiện giấy phép về tài nguyên nước đã được cấp trên địa bàn cho UBND tỉnh và Cục Quản lý tài nguyên nước.
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của chủ giấy phép
1. Quyền của chủ giấy phép:
a) Được thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của giấy phép;
b) Được nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp quy định trong giấy phép;
c) Được nhà nước bồi thường thiệt hại trong trường hợp giấy phép bị thu hồi trước thời hạn vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định của pháp luật;
d) Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép theo quy định;
e) Trả lại giấy phép theo quy định;
f) Khiếu nại, khởi kiện các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật;
g) Sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước theo quy định hiện hành;
h) Chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản đã đầu tư vào thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của chủ giấy phép:
a) Chấp hành quy định của pháp luật về tài nguyên nước và các quy định trong giấy phép;
b) Nộp phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp giấy phép theo quy định tại Quyết định số 04/2007/QĐ-UBND ngày 14/5/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình về việc quy định mức thu đối với các khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh; nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; bồi thường thiệt hại do mình gây ra theo quy định của pháp luật;
c) Không cản trở hoặc gây thiệt hại đến việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác;
d) Bảo vệ nguồn nước tại khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
e) Cung cấp đầy đủ và trung thực dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước tại khu vực mà đơn vị mình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
g) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; phát hiện và báo cáo kịp thời với cơ quan cấp giấy phép để có biện pháp xử lý thích hợp;
h) Có biện pháp giám sát quá trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
i) Không được tự ý tháo dỡ, phá huỷ các công trình, thiết bị thuộc sở hữu toàn dân liên quan đến thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước khi giấy phép chấm dứt hiệu lực; trong thời hạn sáu mươi (60) ngày, phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình, của các bên có liên quan ra khỏi khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; phục hồi môi trường và đất đai theo quy định của pháp luật;
k) Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân mà cơ quan quản lý nhà nước cho phép thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, điều tra, đánh giá nguồn nước tại khu vực đã được cấp phép của mình;
l) Thực hiện chế độ báo cáo về kết quả thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chủ giấy phép thực hiện chế độ báo cáo như sau:
1. Trong quá trình thực hiện giấy phép nếu có những sự cố bất thường cần báo cáo ngay cho Sở Tài nguyên và Môi trường để có biện pháp xử lý kịp thời.
2. Định kỳ một năm một lần báo cáo tình hình thực hiện giấy phép bao gồm các nội dung theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường và được gửi về Sở để tổng hợp, phân tích tình hình theo chức năng, báo cáo UBND tỉnh và Cục quản lý Tài nguyên nước.
1. Tổ chức, cá nhân đứng tên hồ sơ đề nghị cấp phép
a) Trường hợp chưa có công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, công trình xả nước thải vào nguồn nước thì chủ đầu tư đứng tên hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong giai đoạn thực hiện đầu tư.
b) Trường hợp công trình đang khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước nhưng chưa có giấy phép:
- Nếu công trình thuộc sở hữu Nhà nước thì tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành công trình đứng tên hồ sơ đề nghị cấp giấy phép;
- Nếu công trình không thuộc sở hữu Nhà nước thì chủ sở hữu công trình đứng tên hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
c) Trường hợp công trình đang khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thuộc sở hữu Nhà nước đã có giấy phép cấp cho chủ đầu tư, nhưng chủ đầu tư không trực tiếp quản lý vận hành công trình thì chủ đầu tư phải có văn bản bàn giao công trình cho tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành công trình. Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành công trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ giấy phép.
2. Tổ chức, cá nhân đứng tên hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép (theo mẫu quy định);
- Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng khai thác từ 200m3/ngày đêm đến nhỏ hơn 3000 m3/ngày đêm (theo mẫu quy định);
- Thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có lưu lượng khai thác từ 10m3/ngày đêm đến nhỏ hơn 200m3/ngày đêm (theo mẫu quy định);
- Sơ đồ vị trí công trình thăm dò tỷ lệ từ 1:25.000 - 1:10.000 hoặc lớn hơn;
- Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại địa điểm thăm dò; trường hợp địa điểm thăm dò không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin thăm dò thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất với tổ chức, cá nhân sử dụng đất để thăm dò có xác nhận của chính quyền địa phương nơi đặt công trình thăm dò;
- Trường hợp là tổ chức lập hồ sơ xin cấp phép, cần bổ sung thêm bản sao có chứng thực các văn bản về tư cách chủ thể, chức năng ngành nghề của tổ chức.
b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép (theo mẫu quy định);
- Đề án khai thác nước dưới đất (theo mẫu quy định);
- Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ toạ độ VN2000;
- Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm trở lên đến dưới 3000 m3/ngày đêm (theo mẫu quy định);
- Báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với công trình có lưu lượng từ 10 m3/ngày đêm đến nhỏ hơn 200m3/ngày đêm (theo mẫu quy định);
- Báo cáo khai thác nước dưới đất đối với trường hợp công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động (theo mẫu quy định);
- Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;
- Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt giếng khai thác. Trường hợp nơi đặt giếng khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được chính quyền địa phương nơi đặt công trình xác nhận;
- Trường hợp là tổ chức lập hồ sơ xin cấp phép, cần bổ sung thêm bản sao có chứng thực các văn bản về tư cách chủ thể, chức năng ngành nghề của tổ chức.
c) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép (theo mẫu quy định);
- Đề án khai thác, sử dụng nước mặt (theo mẫu quy định) kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp chưa có công trình khai thác;
- Báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt đối với trường hợp đang có công trình khai thác nước (theo mẫu quy định);
- Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;
- Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước tỷ lệ từ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ toạ độ VN2000;
- Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt công trình khai thác. Trường hợp đất tại nơi đặt công trình khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi khai thác;
- Trường hợp là tổ chức lập hồ sơ xin cấp phép, cần bổ sung thêm bản sao có chứng thực các văn bản về tư cách chủ thể, chức năng ngành nghề của tổ chức.
d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép (theo mẫu quy định);
- Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;
- Đề án xả nước thải vào nguồn nước trong trường hợp cơ sở xả nước thải yêu cầu xin cấp phép mới (theo mẫu quy định);
- Đề án xả nước thải vào nguồn nước kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải đối với trường hợp đang xả nước thải vào nguồn nước nhưng chưa có công trình xử lý nước thải (theo mẫu quy định);
- Báo cáo xả nước thải vào nguồn nước, kèm theo kết quả phân tích thành phần nước thải và giấy xác nhận đã nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải (nếu có) trong trường hợp đang xả nước thải và đã có công trình xử lý nước thải (theo mẫu quy định);
- Bản đồ vị trí khu vực xả nước thải vào nguồn nước tỷ lệ 1/10.000;
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt công trình xả nước thải. Trường hợp đất tại nơi đặt công trình xả nước thải không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân xả nước thải với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi xả thải;
- Trường hợp là tổ chức lập hồ sơ xin cấp phép, cần bổ sung thêm bản sao có chứng thực các văn bản về tư cách chủ thể, chức năng ngành nghề của tổ chức.
3. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:
a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp phép, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định;
b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường (nếu cần thiết), nếu đủ căn cứ cấp phép thì lập thủ tục trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc cấp phép. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp phép thì trả lại cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thông báo rõ lý do không cấp phép bằng văn bản. Thời hạn thẩm định hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường là:
- Mười lăm (15) ngày làm việc đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất;
- Mười lăm (15) ngày làm việc đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất trong trường hợp đã có giếng khai thác. Trong trường hợp chưa có giếng khai thác thì thời hạn thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra văn bản cho phép thi công giếng khai thác là 10 ngày, sau khi nhận đủ tài liệu thi công giếng khai thác thời hạn thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất là mười lăm (15) ngày làm việc;
- Ba mươi (30) ngày làm việc đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt;
- Ba mươi (30) ngày làm việc đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước;
c) Trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và kết quả thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh ra quyết định cấp phép. Mẫu giấy phép được áp dụng theo mẫu quy định tại Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/ 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. Trường hợp không đủ điều kiện cấp phép, UBND tỉnh trả lại hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường ra văn bản thông báo lý do cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép.
1. Tổ chức, cá nhân xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn, hoặc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép (theo mẫu quy định);
b) Giấy phép đã được cấp;
c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;
d) Báo cáo việc thực hiện các quy định trong giấy phép (theo mẫu quy định);
e) Đề án thăm dò khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép (theo mẫu quy định);
2. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 của Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường (nếu cần thiết), nếu đủ điều kiện gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thì lập thủ tục trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép và thông báo rõ lý do bằng văn bản;
c) Thời hạn UBND tỉnh ra quyết định gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày UBND tỉnh nhận được Tờ trình và kết quả thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường. Mẫu quyết định gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép được áp dụng theo mẫu quy định tại Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/ 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. Trường hợp không đủ điều kiện gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thì trả lại hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường để Sở có văn bản thông báo lý do cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép.
1. Các tài liệu về thăm dò, khảo sát địa hình, địa chất, địa chất thủy văn, khí tượng, thủy văn, chất lượng nước và các tài liệu khác sử dụng để lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải được tổ chức có tư cách pháp lý về các lĩnh vực nêu trên cung cấp;
2. Việc xây dựng đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải tuân theo các quy chuẩn, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành; nếu áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật nước ngoài thì phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép áp dụng.
Điều 19. Mẫu hồ sơ xin cấp phép
Mẫu hồ sơ xin cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; mẫu hồ sơ xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước được áp dụng theo mẫu quy định tại Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/ 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy định này;
- Tổng hợp ý kiến phản ánh, các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy định của các Sở, Ngành, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân báo cáo UBND tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi;
- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý, tổng hợp và lập báo cáo hàng năm về tình hình cấp phép, tình hình khai thác và sử dụng tài nguyên nước trong phạm vi quản lý hành chính của địa phương.
Quy định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các công trình đang khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thuộc diện phải xin cấp phép nhưng chưa có giấy phép theo Quy định này, trong thời hạn ba (3) tháng kể từ ngày Quy định có hiệu lực, tổ chức, cá nhân đang sở hữu hoặc quản lý, vận hành công trình phải đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn thủ tục xin cấp phép.
Đối với các công trình đang khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trước đây đã được cấp giấy phép nhưng hiện tại giấy phép đã hết hạn, trong thời hạn ba (3) tháng kể từ ngày Quy định có hiệu lực tổ chức, cá nhân đang sở hữu hoặc quản lý, vận hành công trình phải đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn thủ tục xin gia hạn giấy phép.
Sau 06 (sáu) tháng kể từ ngày Quy định có hiệu lực, tất cả các giấy phép hết hạn chưa làm thủ tục gia hạn, các công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước chưa có giấy phép hoặc chưa nộp hồ sơ xin cấp phép sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và Thông tư số 05/2005/TT-BTNMT ngày 22 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ./.
- 1 Quyết định 1696/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Quyết định 07/2008/QĐ-UB về cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2 Quyết định 328/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 328/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 71/2014/QĐ-UBND quy định quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Quyết định 04/2007/QĐ-UBND quy định mức thu đối với các khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
- 3 Thông tư 05/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 34/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4 Thông tư 02/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 149/2004/NĐ-CP về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước do Bộ tài nguyên và môi trường ban hành
- 5 Nghị định 34/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước
- 6 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7 Nghị định 149/2004/NĐ-CP qui định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Nghị định 179/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Tài nguyên nước
- 10 Luật Tài nguyên nước 1998