- 1 Thông tư 71/2011/TT-BTC về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo nghị định 42/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật thi đua, khen thưởng do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 23/2012/QĐ-UBND quy định mức trích, quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 1 Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4 Nghị định 154/2004/NĐ-CP về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
- 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6 Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 7 Thông tư 02/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP về Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi do Bộ Nội vụ ban hành
- 8 Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
- 1 Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2 Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần văn bản
- 3 Quyết định 57/2018/QĐ-UBND quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4 Quyết định 414/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2013/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 15 tháng 5 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP); Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 2 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 116/TTr-SNV ngày 06 tháng 5 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07 /2013/ QĐ-UBND ngày 15/5/2013 của UBND tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn, tỷ lệ danh hiệu thi đua, khen thưởng; quy trình xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng. Các nội dung không quy định tại văn bản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng (TĐKT) hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các tập thể, cá nhân trong các cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp; nhân dân lao động; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế; đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân trên địa bàn tỉnh; cá nhân, tổ chức người nước ngoài, tỉnh ngoài tự nguyện đăng ký thi đua và có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Lạng Sơn đều được xem xét khen thưởng theo quy định.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua
Thi đua được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, trên cơ sở đảm bảo tinh thần đoàn kết và phát triển. Phát động phong trào thi đua phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị và phải xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua cụ thể. Các tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua phải có đăng ký thi đua. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua sẽ căn cứ vào nội dung đăng ký thi đua, kết quả thực hiện các chỉ tiêu thi đua hàng năm.
Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ xét khen thưởng
1. Khen thưởng thường xuyên: Được thực hiện vào dịp tổng kết năm công tác (Đối với ngành giáo dục - đào tạo thực hiện vào dịp tổng kết năm học), trên nguyên tắc chính xác, công khai, công bằng, kịp thời, phạm vi ảnh hưởng của thành tích đến đâu khen thưởng đến đó; không trình khen nhiều lần cho một đối tượng trong một năm, ở cùng một cấp, trừ thành tích xuất sắc đột xuất. Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn có ảnh hưởng lớn được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn. Ưu tiên khen thưởng tập thể cơ sở, cá nhân trực tiếp lao động, sản xuất, công tác.
2. Khen thưởng theo chuyên đề:
a) Khi tổng kết các phong trào thi đua chuyên đề do Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh phát động, việc khen thưởng được thực hiện trên nguyên tắc lấy kết quả thực hiện so với chỉ tiêu kế hoạch được giao và căn cứ vào điều kiện, khả năng thực tế khi thực hiện nhiệm vụ để xét khen thưởng, đảm bảo tính chính xác, công bằng.
b) Khi tổng kết các phong trào thi đua chuyên đề do ngành phát động, việc khen thưởng chỉ thực hiện khi: Kế hoạch tổ chức phong trào thi đua có đăng ký các chỉ tiêu thi đua, hình thức khen thưởng cụ thể; hàng năm báo cáo đánh giá kết quả thực hiện, được thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh theo dõi, tổng hợp; Tổng kết giai đoạn 03 - 05 năm: Kế hoạch tổng kết phải có nội dung về công tác thi đua, khen thưởng và được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh phê duyệt; đối tượng khen thưởng ưu tiên ở cơ sở và cá nhân trực tiếp lao động, sản xuất, công tác.
3. Khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất: Là những thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường; có phạm vi ảnh hưởng lớn, có tác dụng nêu gương học tập trong toàn ngành, toàn tỉnh, toàn quốc được cơ quan có thẩm quyền công nhận và đề nghị khen thưởng ngay sau khi lập được thành tích.
Điều 5. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tập thể nhỏ trong đơn vị cơ sở (tập thể nhỏ): Là các đơn vị thành viên của đơn vị cơ sở như: khoa, phòng, tổ, đội và tương đương.
2. Đơn vị cơ sở: Là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản độc lập. Đối với đơn vị hành chính: Là các xã, phường, thị trấn; đối với đơn vị sản xuất kinh doanh: Là các đơn vị hạch toán độc lập; đối với đơn vị sự nghiệp: Là các trường học, bệnh viện, trung tâm và tương đương.
3. Đơn vị trực thuộc tập thể có quy mô lớn (đơn vị trực thuộc): Là các đơn vị cấu thành tổ chức bộ máy của tập thể lớn, như: Các phòng, ban, văn phòng và tương đương thuộc các huyện, thành phố; các phòng, ban, văn phòng và tương đương thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
4. Tập thể có quy mô lớn: Là các cơ quan, đơn vị có phạm vi hoạt động rộng, có qui mô tổ chức gồm nhiều đơn vị thành viên như: Các huyện, thành phố; các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương; các trường chuyên nghiệp của tỉnh, bộ, ngành (là các đơn vị thành viên các cụm thi đua do UBND tỉnh tổ chức).
5. Thủ trưởng đơn vị: Là người đứng đầu các đơn vị quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 điều này.
6. Khen cao: Là các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ và của Chủ tịch nước (Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Huân chương, Huy chương các loại, các danh hiệu vinh dự nhà nước, các giải thưởng nhà nước).
Điều 6. Tỷ lệ công nhận danh hiệu thi đua và trình khen thưởng
1. Đối với danh hiệu thi đua:
a) Tỷ lệ công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” không quá 30% trên tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến" trong cơ quan, đơn vị.
b) Tỷ lệ đề nghị công nhận danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh", không quá 20% trong số cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” 3 năm liên tục của cơ quan, đơn vị, tối thiểu được đề nghị 01 cá nhân đủ tiêu chuẩn quy định.
c) Tỷ lệ đề nghị công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” không quá 40% tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong cơ quan, đơn vị, tối thiểu được đề nghị 01 tập thể đủ tiêu chuẩn quy định.
2. Đối với hình thức khen thưởng thường xuyên:
a) Tập thể nhỏ, đơn vị cơ sở và đơn vị trực thuộc: Hàng năm trình khen từ cấp tỉnh trở lên không quá 30% cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, tối thiểu được đề nghị 01 cá nhân đủ tiêu chuẩn.
b) Tập thể có quy mô lớn: Hàng năm các đơn vị trình khen từ cấp tỉnh trở lên không quá 50% tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, tối thiểu được đề nghị 01 tập thể đủ tiêu chuẩn; không quá 30% cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, tối thiểu được đề nghị 01 cá nhân đủ tiêu chuẩn.
c) Đối với lãnh đạo các tập thể: (Cấp trưởng, cấp phó các cấp) Trình khen thưởng cấp tỉnh không quá 50% ; khen cao không quá 30% trong số cá nhân là lãnh đạo có đủ tiêu chuẩn khen thưởng. Tỷ lệ trình khen cá nhân là lãnh đạo nằm trong tỷ lệ cá nhân trình khen trong đơn vị.
d) Không xem xét khen thưởng, đối với cá nhân là lãnh đạo mà trong năm đó đơn vị bị cơ quan cấp trên trực tiếp phê bình bằng văn bản. Đối với cá nhân là cấp phó được phân công theo dõi các lĩnh vực, trên cơ sở kết quả cụ thể của lĩnh vực đó, thủ trưởng đơn vị xem xét trình khen thưởng.
3. Đối với hình thức khen thưởng chuyên đề:
Khi tổng kết các phong trào thi đua do tỉnh, ngành phát động (Trên cơ sở kế hoạch tổng kết đã được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh phê duyệt), các cấp, ngành, đơn vị trình UBND tỉnh khen thưởng theo tỷ lệ: không quá 20% tập thể, 5% cá nhân tiêu biểu xuất sắc thuộc đối tượng xét. Tối thiểu được đề nghị 01 tập thể, 01 cá nhân đủ tiêu chuẩn quy định. Một đối tượng trong một năm không đề nghị UBND tỉnh khen thưởng chuyên đề quá 02 lần.
Chương II
TỔ CHỨC PHÁT ĐỘNG THI ĐUA, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Mục 1. TỔ CHỨC PHÁT ĐỘNG THI ĐUA
Điều 7. Hình thức, nội dung tổ chức thi đua
1. Hình thức thi đua, nội dung tổ chức phong trào thi đua được thực hiện theo quy định tại Điều 15, 16 Luật Thi đua, khen thưởng; Điều 6 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Điểm 1, Mục I, Thông tư số 02/2011/TT-BNV.
2. Tổ chức phát động thi đua:
a) Trên cơ sở mục tiêu phấn đấu nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, hàng năm Chủ tịch UBND tỉnh phát động phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề trong phạm vi toàn tỉnh.
b) Căn cứ nội dung phong trào thi đua do Chủ tịch UBND tỉnh phát động, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên; chủ tịch UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện và tổ chức phát động phong trào thi đua thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua:
a) Đối với phong trào thi đua thường xuyên do Chủ tịch UBND tỉnh phát động hàng năm nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội trong năm kế hoạch, việc sơ kết phong trào thi đua đồng thời với việc sơ kết 6 tháng đầu năm và tổng kết phong trào thi đua đồng thời với việc tổng kết, đánh giá kết quả công tác năm kế hoạch của cơ quan, đơn vị.
b) Đối với phong trào thi đua chuyên đề hoặc thi đua theo đợt, nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong nhiệm kỳ kế hoạch, việc sơ kết, tổng kết được thể hiện trong kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện, do Chủ tịch UBND tỉnh quy định cụ thể.
Điều 8. Đăng ký thi đua
1. Các đơn vị cơ sở, các đơn vị trực thuộc: Hàng năm tổ chức cho các cá nhân, tập thể trong đơn vị đăng ký phấn đấu các nội dung, chỉ tiêu thi đua, danh hiệu thi đua và gửi bản tổng hợp đăng ký thi đua tới thường trực Hội đồng TĐKT của cơ quan quản lý trực tiếp trước ngày 30/01 hàng năm.
2. Các sở, ban, ngành; các huyện, thành phố; Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh; các doanh nghiệp, các trường chuyên nghiệp: Hàng năm tổ chức cho các đơn vị trực thuộc ký kết giao ước thi đua; đăng ký các chỉ tiêu, tiêu chí thi đua; các danh hiệu thi đua và gửi bản tổng hợp đăng ký thi đua của cơ quan, đơn vị tới thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng Sở Nội vụ) trước ngày 20/02 hàng năm.
3. Trưởng các cụm thi đua do UBND tỉnh thành lập: Hàng năm tổ chức ký kết giao ước thi đua, đăng ký phấn đấu hoàn thành các nội dung, chỉ tiêu thi đua; các danh hiệu thi đua cho các đơn vị thành viên trong cụm và gửi bản tổng hợp đăng ký thi đua tới Ban Thi đua - Khen thưởng Sở Nội vụ trước ngày 10/3 hàng năm.
4. Đối với phong trào thi đua theo đợt do Chủ tịch UBND tỉnh phát động trong một thời gian ngắn, nhằm hoàn thành kế hoạch những nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian xác định, thì việc đăng ký thi đua, đánh giá, tổng kết phong trào thi đua gắn với việc tổng kết nhiệm vụ công tác năm thi đua.
5. Đối với phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch UBND tỉnh phát động: Trên cơ sở kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua, các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành, MTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng, đăng ký các mục tiêu, chỉ tiêu thi đua, giải pháp thực hiện và kết quả phấn đấu đạt được các hình thức khen thưởng cụ thể, gửi tới Ban Thi đua - Khen thưởng Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp.
6. Đối với các phong trào thi đua chuyên đề do các ngành phát động: Trên cơ sở kế hoạch của ngành có đầy đủ các nội dung (Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 4 Quy định này) gửi tới Ban Thi đua - Khen thưởng Sở Nội vụ sau 05 ngày kể từ ngày triển khai kế hoạch.
Mục 2. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA ĐỐI VỚI CÁ NHÂN
Điều 9. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” xét tặng hàng năm cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, người lao động vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị, trong năm có đăng ký thi đua và đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật TĐKT, khoản 2 Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
2. Đối với cá nhân là thủ trưởng đơn vị: Ngoài các tiêu chuẩn tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau: Cơ quan, đơn vị phải đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến (đối với các tập thể nhỏ, đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc), hoặc phải có từ 1/2 trở lên số đơn vị trực thuộc trực tiếp đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến (đối với các sở, ban, ngành, đơn vị tương đương; các huyện, thành phố); tổ chức đảng, đoàn thể xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên. Trong cơ quan, đơn vị không có cá nhân vi phạm bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
Điều 10. Danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" xét tặng hàng năm cho cá nhân tiêu biểu, đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 23 của Luật TĐKT, Điều 13 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và khoản 2 Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ.
2. Đối với cá nhân là thủ trưởng đơn vị: Ngoài các tiêu chuẩn tại Khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau: Cơ quan, đơn vị phải hoàn thành tốt các chỉ tiêu thi đua và các chỉ tiêu kế hoạch trong năm; đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến (đối với các tập thể nhỏ, đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc), hoặc phải có từ 2/3 trở lên số đơn vị trực thuộc trực tiếp đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến (đối với các sở, ban, ngành, đơn vị tương đương; các huyện, thành phố); tổ chức đảng, đoàn thể xếp loại Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; trong cơ quan, đơn vị không có cá nhân vi phạm bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
Điều 11. Danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”
1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” xét tặng cho cá nhân tiêu biểu xuất sắc đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 22 của Luật TĐKT và Điều 14 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, .
2. Đối với cá nhân là thủ trưởng đơn vị: Ngoài các tiêu chuẩn tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Đối với thủ trưởng đơn vị cơ sở và đơn vị trực thuộc: 3 năm liên tục đến thời điểm trình khen, tập thể phải đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, trong đó có 01 lần đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc.
b) Đối với thủ trưởng tập thể có quy mô lớn: 3 năm liên tục đến thời điểm trình khen, cơ quan, đơn vị phải hoàn thành tốt toàn diện các chỉ tiêu thi đua và các chỉ tiêu kế hoạch, hàng năm phải có từ 2/3 trở lên số đơn vị trực thuộc trực tiếp đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, trong đó có ít nhất 01 lần được tặng bằng khen hoặc cờ thi đua cấp tỉnh (bộ, ngành, đoàn thể trung ương).
Điều 12. Danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” xét tặng cho cá nhân xuất sắc tiêu biểu đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 21 của Luật TĐKT và Điều 15 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
Mục 3. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA ĐỐI VỚI TẬP THỂ
Điều 13. Danh hiệu “ Tập thể lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị, cho tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật TĐKT và điểm 2 Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ.
Điều 14. Danh hiệu “ Tập thể lao động xuất sắc”
1. Đối tượng: Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” xét tặng cho những tập thể quy định tại điểm 2 Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ.
Những tập thể quy định tại khoản 1 Điều này phải được thành lập theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Tiêu chuẩn: Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” xét tặng cho các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật TĐKT.
Điều 15. “Cờ thi đua của UBND tỉnh”
1. Đối tượng: Các đơn vị thành viên trong các cụm thi đua do UBND tỉnh quyết định tổ chức; các đơn vị cơ sở, trực thuộc là thành viên trong cụm thi đua do các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố tổ chức.
2. Tiêu chuẩn: Cờ thi đua của UBND tỉnh xét tặng cho các các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 26 Luật TĐKT, Điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và điểm 2 Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ.
3. Số lượng: Cờ thi đua của UBND tỉnh được lựa chọn, suy tôn từ các cụm thi đua.
a) Đối với các cụm thi đua của tỉnh lựa chọn như sau:
Cụm có 5 đơn vị: Chọn 1 giải nhất, 1 giải nhì;
Cụm có từ 6 đến 8 đơn vị: Chọn 1 giải nhất, 1 giải nhì, 1 giải ba;
Cụm có từ 9 đến 11 đơn vị: Chọn 1 giải nhất, 1 giải nhì, 2 giải ba.
b) Đối với các đơn vị trực thuộc các huyện, thành phố:
Đối với cấp xã: Huyện có dưới 20 xã xét chọn đề nghị tặng cờ cho 01 xã tiêu biểu nhất trong số các xã được suy tôn nhất cụm thi đua; huyện có từ 20 xã trở lên xét chọn đề nghị tặng cờ cho 02 xã tiêu biểu nhất trong số các xã được suy tôn nhất cụm thi đua.
Đối với các phòng, ban và tương đương: Mỗi huyện, thành phố xét chọn đề nghị tặng cờ cho 01 đơn vị tiêu biểu nhất trong số các đơn vị được suy tôn nhất cụm thi đua.
b) Đối với các đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành tỉnh: Mỗi sở, ban, ngành tỉnh xét chọn đề nghị tặng cờ cho 01 đơn vị tiêu biểu nhất trong số các đơn vị được suy tôn nhất cụm thi đua; ngành Giáo dục – Đào tạo xét đề nghị 05 cờ theo các khối học (Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và Trung tâm giáo dục thường xuyên); ngành Y tế xét đề nghị 02 cờ cho khối các bệnh viện và trung tâm.
Điều 16. "Cờ thi đua của Chính phủ"
Đối tượng, tiêu chuẩn, số lượng xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 25 Luật TĐKT và Điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và điểm 2 Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ.
Chương III
TIÊU CHUẨN CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 17. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 72 Luật TĐKT, khoản 2 Điều 49 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
Đối với cá nhân là thủ trưởng đơn vị: Ngoài các tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau:
Đối với thủ trưởng đơn vị cơ sở và đơn vị trực thuộc: 02 năm liên tục đến thời điểm trình khen, tập thể phụ trách phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, trong đó ít nhất có 01 lần đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc được tặng 01 bằng khen cấp tỉnh (bộ, ngành, đoàn thể trung ương);
Đối với thủ trưởng các tập thể có quy mô lớn: 02 năm liên tục đến thời điểm trình khen, cơ quan, đơn vị phải liên tục hoàn thành tốt toàn diện các chỉ tiêu thi đua và các chỉ tiêu kế hoạch, trong đó ít nhất có 01 lần được tặng bằng khen hoặc cờ thi đua cấp tỉnh (bộ, ngành, đoàn thể trung ương).
b) Đạt thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua chuyên đề, lĩnh vực theo quy định tại khoản 2, Điều 4 Quy định này.
c) Đạt các giải (Đặc biệt, nhất, nhì, ba, khuyến khích) hoặc huy chương các loại trong các kỳ thi, giải thi đấu cấp quốc gia, khu vực Đông Nam Á, Châu Á, quốc tế.
d) Đạt thành tích xuất sắc đột xuất, có tác dụng nêu gương học tập.
2. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh để tặng cho các tập thể tiêu biểu, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 72 Luật TĐKT, khoản 3 Điều 49 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
Đối với những tập thể không thuộc đối tượng xét danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc (sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các huyện, thành phố): Năm trình khen thưởng phải hoàn thành xuất sắc toàn diện các chỉ tiêu thi đua và các chỉ tiêu kế hoạch; 2 năm liên tục đến thời điểm trình khen, đơn vị phải có 2/3 các đơn vị trực thuộc trực tiếp đạt danh hiệu "Tập thể lao động tiên tiến" mỗi năm, tổ chức Đảng, đoàn thể xếp loại trong sạch, vững mạnh.
b) Đạt thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua chuyên đề, lĩnh vực theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 Quy định này.
c) Đạt các giải (Đặc biệt, nhất, nhì, ba, khuyến khích) hoặc huy chương các loại trong các kỳ thi, giải thi đấu cấp quốc gia, khu vực Đông Nam Á, Châu Á, quốc tế.
d) Đạt thành tích xuất sắc đột xuất có tác dụng nêu gương, học tập.
Điều 18. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại (Khen cao)
Đối tượng, tiêu chuẩn xét khen thưởng thực hiện theo quy định tại Luật TĐKT, Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Mục II Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG
Mục 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 19. Thẩm quyền quyết định, trao tặng
Thẩm quyền quyết định tặng thưởng và trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 77, 78, 79, 80, 81 Luật TĐKT và điểm 3, Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Điều 20. Tổ chức trao tặng
1. Nghi thức tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp nhà nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định 154/2004/NĐ-CP ngày 09/8/2004 của Chính phủ và Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 22/7/2010 của Bộ Chính trị về đổi mới nâng cao hiệu quả tổ chức các ngày kỷ niệm, nghi thức trao tặng, đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khen thưởng.
2. Tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của UBND tỉnh trong dịp tổ chức hội nghị tổng kết năm công tác của của tỉnh hoặc trong các hội nghị, các lễ kỷ niệm cấp tỉnh. Người công bố quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh do Ban tổ chức buổi lễ phân công thực hiện. Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp trao tặng hoặc uỷ quyền trao tặng.
2. Việc tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là dịp để biểu dương, tôn vinh những điển hình tiên tiến, do vậy phải tổ chức trang trọng, thiết thực, hiệu quả, có sức lan tỏa, nêu gương. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của mình hoặc được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của tỉnh cho các tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý trong dịp tổ chức hội nghị tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị hoặc lồng ghép vào các hội nghị, các lễ kỷ niệm có nội dung liên quan để tiết kiệm chi phí và thời gian.
Mục 2. QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 21. Xét trình UBND tỉnh khen thưởng
1. Việc xét trình UBND tỉnh khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu phải được thực hiện từ cơ sở; phải căn cứ vào kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị và kết quả đánh giá xếp loại cán bộ, công chức, viên chức cuối năm của đơn vị theo quy định; kết quả đánh giá phong trào thi đua và công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị.
2. Đối với cấp trình UBND tỉnh:
a) Trên cơ sở kết quả bình xét của các các đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc, Hội đồng TĐKT các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các huyện, thành phố tiến hành họp xem xét, bình chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu, đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định và được 2/3 thành viên Hội đồng TĐKT biểu quyết hoặc bỏ phiếu tán thành. Cuộc họp của Hội đồng TĐKT đơn vị phải có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng.
b) Lập biên bản kết quả bình xét và đề nghị thủ trưởng đơn vị trình UBND tỉnh khen thưởng.
3. Thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh (Ban TĐKT Sở Nội vụ) tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, trình Hội đồng TĐKT tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định khen thưởng.
Điều 22. Xét trình khen thưởng cấp nhà nước (khen cao)
1. Quy trình xét trình các hình thức khen cao thực hiện theo quy định tại Luật TĐKT, Nghị định 42/2010/NĐ-CP và Thông tư số 02/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
2. Đối tượng đủ tiêu chuẩn được trình cấp trên khen thưởng phải được 2/3 tổng số thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh biểu quyết hoặc bỏ phiếu tán thành; riêng đối với danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”; Anh hùng Lao động; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân ưu tú, nhân dân phải được từ 90% ý kiến tán thành tính trên tổng số thành viên Hội đồng. Cuộc họp bình xét của Hội đồng TĐKT tỉnh phải có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng (Trường hợp vắng mặt thì gửi phiếu xin ý kiến).
Chương V
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ UBND TỈNH KHEN THƯỞNG
Điều 23. Khen thưởng thường xuyên
1. Hồ sơ khen thưởng của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố; các cụm thi đua của tỉnh: Nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng (kèm theo danh sách) của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố; các cụm thi đua của tỉnh (2 bản).
b) Biên bản bình xét và kết quả biểu quyết, hoặc bỏ phiếu kín (Đối với cờ, Chiến sỹ thi đua tỉnh) của Hội đồng TĐKT các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố; các cụm thi đua của tỉnh (2 bản).
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân (Theo mẫu quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ) (2 bản).
d) Giấy chứng nhận hoặc quyết định công nhận hoặc biên bản nghiệm thu đề tài, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ của cơ quan có thẩm quyền (Đối với đề nghị Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh) (2 bản).
2. Thời hạn nộp hồ sơ: Chậm nhất đến ngày 15/02 năm sau; đối với ngành Giáo dục và Đào tạo, chậm nhất 15/7 hàng năm.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến Sở Nội vụ (Ban TĐKT).
b) Ban Thi đua - Khen thưởng thẩm định và trình Hội đồng TĐKT tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định (Qua Văn phòng UBND tỉnh).
c) Tổ chức, cá nhân trình khen thưởng, nhận kết quả tại Ban Thi đua - Khen thưởng Sở Nội vụ.
4. Thời hạn giải quyết: Thời gian thẩm định tại Ban Thi đua - Khen thưởng không quá 10 ngày làm việc, riêng ngành giáo dục - đào tạo không quá 15 ngày; tại Văn phòng UBND tỉnh không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký nhận hồ sơ đầy đủ.
5. Thời hạn thông báo kết quả: Sau khi nhận được quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng thông báo và trả kết quả khen thưởng.
Điều 24. Khen thưởng chuyên đề
1. Hồ sơ khen thưởng: Nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của cấp trình UBND tỉnh (Kèm theo danh sách, tóm tắt thành tích) (2 bản).
b) Biên bản họp xét của cấp trình UBND tỉnh khen thưởng (2 bản).
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân (Theo mẫu quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ).
2. Thời hạn nộp hồ sơ: Nộp trước ngày tổ chức hội nghị ít nhất là 15 ngày làm việc.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến Sở Nội vụ (Ban TĐKT).
b) Ban Thi đua - Khen thưởng thẩm định và trình Hội đồng TĐKT tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định (Qua Văn phòng UBND tỉnh).
c) Tổ chức, cá nhân trình khen thưởng, nhận kết quả tại Ban Thi đua - Khen thưởng.
4. Thời hạn giải quyết: Thời gian thẩm định tại Ban thi đua - Khen thưởng Sở Nội vụ không quá 07 ngày làm việc; tại Văn phòng UBND tỉnh không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký nhận hồ sơ đầy đủ.
5. Thời hạn thông báo kết quả: Sau khi nhận được quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng thông báo và trả kết quả khen thưởng.
Điều 25. Khen thưởng đột xuất
1. Hồ sơ khen thưởng: Nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:
a) Tờ trình (kèm theo danh sách) đề nghị khen thưởng của cấp trình UBND tỉnh (2 bản).
b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột xuất; ảnh hưởng của thành tích đó đối với đơn vị, địa phương.
2. Thời hạn nộp hồ sơ: Chậm nhất sau 07 ngày lập được thành tích và được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến Sở Nội vụ (Ban TĐKT).
b) Ban Thi đua - Khen thưởng Sở Nội vụ thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định (Qua Văn phòng UBND tỉnh).
c) Tổ chức, cá nhân trình khen thưởng, nhận kết quả tại Ban Thi đua - Khen thưởng.
4. Thời hạn giải quyết: Thời gian thẩm định tại Ban Thi đua - Khen thưởng Sở Nội vụ không quá 02 ngày làm việc; tại Văn phòng UBND tỉnh không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày ký nhận hồ sơ đầy đủ.
5. Thời hạn thông báo kết quả: Sau khi nhận được quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng thông báo và trả kết quả khen thưởng.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG CẤP NHÀ NƯỚC
Điều 26. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước khen thưởng thực hiện theo quy định của Luật TĐKT, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ.
2. Tập thể, cá nhân khi gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, đồng thời gửi file điện tử của hồ sơ trình khen (ở định dạng “.doc” đối với tờ trình, danh sách, báo cáo thành tích; ở định dạng “.pdf” đối với các hồ sơ khác có liên quan) đến Sở Nội vụ (Ban TĐKT), trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước, để khi UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng, sẽ đồng thời gửi hồ sơ bằng văn bản và hồ sơ điện tử đến Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương theo quy định.
Điều 27. Trình tự, thời gian thẩm định và thông báo kết quả trình khen thưởng
1. Trình tự: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến Sở Nội vụ (Ban TĐKT). Ban Thi đua - Khen thưởng thẩm định hồ sơ, lập tờ trình và danh sách các tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn trình Hội đồng TĐKT tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh xin ý kiến Thường trực Tỉnh uỷ về việc khen thưởng cho các đối tượng do Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên; xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy với tất cả các đối tượng đề nghị khen thưởng: Huân chương Sao Vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập, Chiến sỹ thi đua toàn quốc và các danh hiệu vinh dự nhà nước. Sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, UBND tỉnh có Tờ trình trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Thời gian thẩm định và thông báo kết quả khen thưởng: Theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ.
Chương VI
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 28. Trích lập, sử dụng, quản lý quỹ TĐKT
Thực hiện theo quy định của Luật TĐKT, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ, Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính và Quyết định số 23/QĐ UBND ngày 30 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh Lạng Sơn về trích lập, quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
Điều 29. Mức tiền thưởng
Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu, hình thức khen thưởng của Luật TĐKT được thực hiện theo các quy định từ Điều 70 đến Điểu 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Sở Nội vụ (Ban TĐKT) giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh.
Điều 31. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp tỉnh căn cứ Quy định này xây dựng quy định thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình cụ thể của cơ quan, đơn vị mình;
Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trung ương đóng trên địa bàn tỉnh căn cứ hướng dẫn của bộ, ngành trung ương và vận dụng Quy định này để thực hiện tốt công tác TĐKT ở cơ quan, đơn vị mình.
Điều 32. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện thành phố; các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ảnh về UBND tỉnh (Qua Ban Thi đua - Khen thưởng Sở Nội vụ) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2 Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần văn bản
- 3 Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần văn bản
- 1 Quyết định 31/2013/QĐ-UBND Quy chế công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định
- 2 Quyết định 912/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế sửa đổi Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3 Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4 Quyết định 13/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ban hành kèm theo Quyết định 33/2011/QĐ-UBND
- 5 Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ban hành kèm Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND
- 7 Quyết định 23/2012/QĐ-UBND quy định mức trích, quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 8 Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
- 9 Thông tư 71/2011/TT-BTC về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo nghị định 42/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật thi đua, khen thưởng do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 02/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP về Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi do Bộ Nội vụ ban hành
- 11 Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 12 Chỉ thị 03/2008/CT-UBND về công tác thi đua khen thưởng năm 2008 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 13 Quyết định 31/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy chế Về công tác thi đua, khen thưởng kèm theo quyết định 06/2006/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 14 Quyết định 54/2006/QĐ-UBND bổ sung Phụ lục 4 của quyết định 02/2006/QĐ-UBND do tỉnh Lào Cai ban hành
- 15 Quyết định 1390/2006/QĐ-UBND Bổ sung Chỉ thị 01/2006/CT-UBND về công tác thi đua, khen thưởng năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre
- 16 Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 17 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 18 Nghị định 154/2004/NĐ-CP về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
- 19 Quyết định 66/2004/QĐ-UB quy định thi đua khen thưởng trong "Phong trào thi đua thực hiện kế hoạch thu nộp ngân sách Nhà nước" trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 20 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 21 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 22 Chỉ thị 20/1998/CT-UB đổi mới công tác thi đua khen thưởng trong giai đoạn mới do tỉnh Cần Thơ ban hành
- 1 Chỉ thị 03/2008/CT-UBND về công tác thi đua khen thưởng năm 2008 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2 Chỉ thị 20/1998/CT-UB đổi mới công tác thi đua khen thưởng trong giai đoạn mới do tỉnh Cần Thơ ban hành
- 3 Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4 Quyết định 31/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy chế Về công tác thi đua, khen thưởng kèm theo quyết định 06/2006/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5 Quyết định 13/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ban hành kèm theo Quyết định 33/2011/QĐ-UBND
- 6 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ban hành kèm Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND
- 7 Quyết định 54/2006/QĐ-UBND bổ sung Phụ lục 4 của quyết định 02/2006/QĐ-UBND do tỉnh Lào Cai ban hành
- 8 Quyết định 66/2004/QĐ-UB quy định thi đua khen thưởng trong "Phong trào thi đua thực hiện kế hoạch thu nộp ngân sách Nhà nước" trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 9 Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 10 Quyết định 912/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế sửa đổi Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 11 Quyết định 31/2013/QĐ-UBND Quy chế công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định
- 12 Quyết định 1390/2006/QĐ-UBND Bổ sung Chỉ thị 01/2006/CT-UBND về công tác thi đua, khen thưởng năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre
- 13 Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 14 Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần văn bản