BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2015/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 21 tháng 01 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 2321/TTr-STP ngày 30/12/2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đầu mối chủ trì, cơ chế phân công, phối hợp và điều kiện đảm bảo cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số 134/2007/QĐ-UBND ngày 22/11/2007 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành Quy định về rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ ĐẦU MỐI CHỦ TRÌ, CƠ CHẾ PHÂN CÔNG, PHỐI HỢP VÀ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHO CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Quyết định này quy định về đầu mối chủ trì, cơ chế phối hợp và điều kiện đảm bảo cho công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) do Hội đồng nhân dân (HĐND), Uỷ ban nhân dân (UBND) các cấp ban hành trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Các cơ quan, tổ chức và các cá nhân có liên quan đến công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL do HĐND, UBND các cấp ban hành trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Nguyên tắc rà soát và phối hợp rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
1. Rà soát văn bản QPPL phải tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát văn bản; không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát; kịp thời xử lý kết quả rà soát; tuân thủ trình tự, thủ tục rà soát văn bản QPPL.
2. Hệ thống hóa văn bản phải được tiến hành định kỳ, đồng bộ; kịp thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực và các danh mục văn bản; tuân thủ trình tự, thủ tục thực hiện hệ thống hóa.
3. Nội dung công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp.
4. Bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và hiệu quả công việc.
5. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức tham gia phối hợp.
6. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp.
QUY ĐỊNH VỀ ĐẦU MỐI VÀ CƠ QUAN CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP
1. Tham mưu giúp UBND tỉnh thống nhất thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh.
2. Làm đầu mối giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành có nội dung thuộc lĩnh vực của ngành Tư pháp hoặc rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL theo chuyên đề, lĩnh vực liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện rà soát thường xuyên và rà soát văn bản QPPL theo chuyên đề, lĩnh vực theo quy định.
4. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong công tác phối hợp thực hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL tại địa phương. Trường hợp vượt quá thẩm quyền quyết định hoặc những vấn đề phức tạp thì báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Điều 5. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh tham mưu giúp UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Trưởng ban Pháp chế HĐND tỉnh và các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa theo định kỳ, chuyên đề văn bản của HĐND, UBND tỉnh có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành mình (kể cả những văn bản quy phạm pháp luật do các Sở, ban, ngành khác tham mưu cho UBND tỉnh ban hành hoặc trình HĐND tỉnh ban hành có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành mình).
2. Trưởng phòng pháp chế hoặc công chức pháp chế chuyên trách làm đầu mối tham mưu giúp Thủ trưởng đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thường xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hoá văn bản QPPL liên quan đến ngành, lĩnh vực.
Điều 6. Trưởng phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện, Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã làm đầu mối chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, đơn vị có liên quan cấp huyện, cấp xã giúp UBND cùng cấp thực hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp mình ban hành theo quy định.
Điều 7. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tham mưu giúp UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với Trưởng ban Pháp chế HĐND cấp mình và các phòng, ban, đơn vị có liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của HĐND, UBND cấp mình có nội dung điều chỉnh những vấn đề, thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO ĐỐI VỚI CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QPPL
Điều 8. Tổ chức, biên chế bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh xét yêu cầu công việc cần thiết phải thành lập Phòng pháp chế thì lập hồ sơ, tờ trình phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định; bố trí đủ công chức thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL theo quy định.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã bảo đảm bố trí đủ cán bộ làm công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã.
3. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu giúp UBND tỉnh, UBND cấp huyện tổ chức quản lý và sử dụng Cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL theo Quy chế tổ chức, quản lý và sử dụng Cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn theo quy định của pháp luật để thực hiện tốt nhiệm vụ rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL.
Điều 9. Kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL
Kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL thuộc cấp nào do Ngân sách Nhà nước cấp đó bảo đảm và được dự toán, tổng hợp chung vào dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của đơn vị và thực hiện theo quy định của Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND ngày 10/02/2012 của UBND tỉnh về nội dung chi, mức chi và việc lập, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 10. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Các tổ chức, cá nhân được giao làm đầu mối tổ chức thực hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo theo quy định trình Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh hoặc Chủ tịch UBND cùng cấp.
2. Trách nhiệm báo cáo của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch:
a) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm xây dựng báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản trình Chủ tịch UBND cấp mình;
b) Báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của UBND tỉnh được gửi đến Bộ Tư pháp;
c) Báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của UBND cấp huyện được gửi đến UBND tỉnh, Sở Tư pháp và được Sở Tư pháp tổng hợp vào báo cáo của UBND tỉnh;
d) Báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của UBND cấp xã được gửi đến UBND cấp huyện, Phòng Tư pháp và được Phòng Tư pháp tổng hợp vào báo cáo của UBND cấp huyện.
3. Trách nhiệm báo cáo của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh:
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình gửi về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp vào báo cáo của UBND tỉnh.
4. Trách nhiệm báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc cấp mình báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý của ngành gửi UBND cấp huyện (qua Phòng Tư pháp) để tổng hợp vào báo cáo của UBND cấp huyện.
5. Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản:
a) Báo cáo năm, thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau;
b) Thời hạn gửi báo cáo: Báo cáo hàng năm phải được gửi đến các cơ quan quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo tại Điểm a Khoản 5 Điều này;
c) Báo cáo đột xuất: Thời gian gửi báo cáo đột xuất được quy định tại văn bản của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo.
6. Báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản cần có các nội dung sau đây:
a) Tình hình thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản trong thời gian báo cáo, bao gồm số liệu tổng hợp về số văn bản phải rà soát, số văn bản đã được rà soát, kết quả rà soát văn bản, tình hình xử lý văn bản được rà soát; kết quả rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội; kết quả hệ thống hóa văn bản; kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn;
b) Đánh giá chung về chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa;
c) Tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu rà soát, hệ thống hóa văn bản;
d) Tình hình thể chế làm cơ sở cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản; bố trí biên chế, kinh phí cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản;
đ) Hoạt động phối hợp trong thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản; công tác tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản và các điều kiện bảo đảm khác cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản;
e) Những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị;
g) Những vấn đề khác có liên quan.
Điều 11. Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã; tổ chức thực hiện Kế hoạch rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
2. Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm tham mưu giúp UBND cấp mình trong việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp và UBND cấp xã; tham mưu giúp UBND huyện, thành phố, thị xã xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL tại cấp mình.
Điều 12. Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc và báo cáo kết quả triển khai thực hiện Quy định này.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức triển khai thực hiện theo các nội dung quy định của Quy định này tại đơn vị, địa phương mình.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
- 1 Quyết định 134/2007/QĐ-UBND quy định về rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Quyết định 42/2017/QĐ-UBND Quy định về đầu mối chủ trì, cơ chế phân công, phối hợp và điều kiện đảm bảo cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3 Quyết định 42/2017/QĐ-UBND Quy định về đầu mối chủ trì, cơ chế phân công, phối hợp và điều kiện đảm bảo cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1 Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 2 Quyết định 32/2014/QĐ-UBND Quy định về đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp, điều kiện đảm bảo cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 3 Quyết định 66/2014/QĐ-UBND quy định đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp và điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4 Quyết định 15/2013/QĐ-UBND Quy định đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp và điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5 Thông tư 09/2013/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6 Nghị định 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- 7 Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về nội dung chi, mức chi và việc lập, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý,rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 8 Quyết định 212/QĐ-UBND năm 2008 về Kế hoạch rà soát văn bản thuộc lĩnh vực tư pháp do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 9 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 134/2007/QĐ-UBND quy định về rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Quyết định 15/2013/QĐ-UBND Quy định đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp và điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3 Quyết định 66/2014/QĐ-UBND quy định đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp và điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4 Quyết định 32/2014/QĐ-UBND Quy định về đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp, điều kiện đảm bảo cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 5 Quyết định 212/QĐ-UBND năm 2008 về Kế hoạch rà soát văn bản thuộc lĩnh vực tư pháp do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6 Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 7 Quyết định 42/2017/QĐ-UBND Quy định về đầu mối chủ trì, cơ chế phân công, phối hợp và điều kiện đảm bảo cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An