UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 08/2005/QĐ-UB | Cà Mau, ngày 18 tháng 01 năm 2005 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân;
- Căn cứ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ;
- Căn cứ Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ ngày 01/01/1999, Nghị định số 14/2000/NĐ–CP ngày 05/05/2000 và Nghị đinh số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/06/2003 của Chính phủ;
- Căn cứ các Thông tư có liên quan của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng và các Bộ Ngành Trung ương hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Quy chế đấu thầu;
- Trên cơ sở tình hình thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua; Xét đề nghị của các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng và các Sở ngành liên quan,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này một số Quy định hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2: Các Sở ngành chức năng, các đơn vị được phân cấp, uỷ quyền quản lý đầu tư và xây dựng phải tổ chức tốt bộ máy để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý đầu tư và xây dựng của ngành, địa phương mình.
Điều 3: Quyết định này thay thế Quyết định số 19/QĐ-UB ngày 26/07/2001 của UBND tỉnh Cà Mau và có hiệu lực thực hiện kể từ ngày 18/6/2004. Các quy định, hướng dẫn liên quan đến quản lý đầu tư do tỉnh ban hành trước đây trái với nội dung quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| TM. UBND TỈNH CÀ MAU |
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành theo Quyết định số : 08 /2005/QĐ-UB ngày 18 /01/2005 của UBND tỉnh Cà Mau)
Để cụ thể hoá Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Quy chế đấu thầu hiện hành của Chính phủ, góp phần giải quyết vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn, UBND tỉnh Cà Mau ban hành một số quy định cụ thể về quản lý đầu tư và xây dựng áp dụng trên địa bàn tỉnh với các nội dung như sau :
I- VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ.
1- Chủ tịch UBND huyện, thành phố (gọi chung là Chủ tịch UBND huyện) là người có thẩm quyền quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế - dự toán, phê duyệt kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu đối với các dự án nhóm C sử dụng ngân sách cấp huyện đã được UBND tỉnh phân cấp nhiệm vụ chi trong cân đối dự toán thu chi ngân sách hàng năm của huyện, kể cả dự án, công trình sử dụng nguồn vốn do tỉnh hỗ trợ ngân sách huyện. Các dự án, công trình nêu trên phải là dự án, công trình không liên quan trực tiếp đến địa phương khác, phải phù hợp với quy hoạch của tỉnh, của huyện và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách hàng năm của huyện. Các trường hợp khác phải được sự chấp thuận của UBND tỉnh.
Đối với các dự án, công trình đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện, cấp huyện được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh thực hiện quản lý như dự án của các sở, ngành tỉnh làm chủ đầu tư.
2- Đối với các dự án đầu tư của xã, phường, thị trấn quản lý thực hiện theo Thông tư số 106/2003/TT-BTC ngày 07/11/2003 của Bộ Tài chính.
3- Đối với các dự án có vốn huy động nhân dân đóng góp ở cấp xã thực hiện theo quy định tại Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn có liên quan.
Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc các sở như sau:
1- Ủy quyền cho Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư:
1.1- Phê duyệt báo cáo đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB, vốn chương trình mục tiêu, vốn sự nghiệp có tính chất XDCB, vốn tự bổ sung hợp pháp của các đơn vị (đối với các dự án phải lập báo cáo đầu tư) có tổng mức đầu tư dự án dưới 03 tỷ đồng (trừ công trình sửa chữa trụ sở cơ quan cấp tỉnh có giá trị dưới 500 triệu đồng thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của Giám đốc sở Tài chính quy định tại điểm 3.4 khoản 3 mục II của Quy định này).
1.2- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu các gói thầu xây lắp, gói thầu thiết bị gắn liền với xây lắp có giá trị dưới 3 tỷ đồng và các gói thầu mua sắm thiết bị không gắn liền với xây lắp có giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 03 tỷ đồng sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB, nguồn vốn chương trình mục tiêu, nguồn vốn sự nghiệp có tính chất XDCB và nguồn vốn tự bổ sung hợp pháp của đơn vị.
Các trường hợp khác do Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định hồ sơ và kết quả đấu thầu, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Đối với các dự án đặc biệt khác, UBND tỉnh sẽ có văn bản ủy quyền riêng. Trường hợp gói thầu mua sắm thiết bị không gắn liền với xây lắp có giá trị dưới 500 triệu đồng được quy định tại điểm 3.1 khoản 3 mục II của Quy định này.
2- Uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng:
2.1- Phê duyệt thiết kế – dự toán phần xây lắp (bao gồm cả thiết bị gắn liền với xây lắp) các dự án, công trình và hạng mục công trình thuộc các chuyên ngành: xây dựng dân dụng, vỏ bao che nhà công nghiệp, hạ tầng đô thị (ngoài các chuyên ngành khác như: giao thông, điện lực, thông tin…) đã được Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư hoặc có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Giám đốc sở Tài chính hoặc các dự án, công trình không phải lập báo cáo đầu tư theo quy định tại khoản 1 mục IV của Quy định này.
Các trường hợp khác do Giám đốc sở Xây dựng thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2.2- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định của nhà nước trong lĩnh vực quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định của pháp luật.
3- Ủy quyền cho Giám đốc sở Tài chính:
3.1- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu đối với các gói thầu mua sắm trang thiết bị không gắn liền với xây lắp của các dự án, công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn do các đơn vị tự huy động hợp pháp có giá trị dưới 500 triệu đồng.
3.2- Phê duyệt dự toán các dự án, gói thầu mua sắm trang thiết bị không gắn liền với xây lắp có giá trị dưới 03 tỷ đồng.
3.3- Phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành có giá trị quyết toán dưới 03 tỷ đồng.
Các trường hợp khác do Giám đốc sở Tài chính thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Sau khi công trình, hạng mục công trình đã có hồ sơ quyết toán được duyệt, sở Tài chính phải thông báo cho cơ quan thuế để thực hiện kiểm soát thuế đối với nhà thầu theo quy định của Nhà nước.
3.4- Quyết định chủ trương đầu tư các công trình sử dụng nguồn vốn sửa chữa trụ sở cơ quan hành chính cấp tỉnh, nguồn kinh phí sự nghiệp đã khoán cho đơn vị và nguồn vốn do các đơn vị tự bổ sung hợp pháp đối với công trình có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng.
4. Ủy quyền cho Giám đốc các sở Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phê duyệt thiết kế kỹ thuật – tổng dự toán phần xây lắp (bao gồm cả thiết bị gắn liền với xây lắp) các dự án, công trình, hạng mục công trình xây dựng chuyên ngành giao thông, thủy lợi thuộc các dự án, công trình đã được Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư hoặc có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Giám đốc sở Tài chính hoặc các dự án, công trình không phải lập báo cáo đầu tư theo quy định tại khoản 1 mục IV của Quy định này.
Các trường hợp khác do Giám đốc các sở GTVT, NN&PTNT thẩm định thiết kế kỹ thuật- tổng dự toán, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
5- Ủy quyền cho Giám đốc sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc sở Thủy sản:
Phê duyệt thiết kế – dự toán các dự án, công trình, hạng mục công trình thuộc lĩnh vực giống cây, con (trừ các hạng mục có tính chất XDCB chuyên ngành) có giá trị dự toán dưới 03 tỷ đồng. Đối với các hạng mục có tính chất XDCB chuyên ngành thực hiện theo quy định chung (do Giám đốc các sở chuyên ngành phê duyệt).
- Thẩm định thiết kế – dự toán các dự án, công trình, hạng mục công trình giống cây, con có giá trị dự toán từ 03 tỷ đồng trở lên, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
6- Ủy quyền cho Giám đốc sở Công nghiệp:
Phê duyệt thiết kế kỹ thuật – tổng dự toán công trình xây lắp điện có giá trị dưới 03 tỷ đồng.
Các trường hợp khác do Giám đốc sở Công nghiệp Thẩm định thiết kế kỹ thuật – tổng dự toán, dự toán, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
7- Ủy quyền cho Giám đốc các sở chuyên ngành: (theo chức năng, nghiệp vụ được phân công) tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán các chi phí : điều tra cơ bản, quy hoạch, chi phí khác thuộc các giai đoạn đầu tư của dự án như: lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, chi phí khảo sát, lập thiết kế – dự toán, thí nghiệm vật liệu, kiểm định chất lượng (từng giai đoạn và toàn bộ công trình) có giá trị dưới 300 triệu đồng. Các trường hợp khác do Giám đốc sở chuyên ngành tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Nếu các nội dung công việc trên chưa có định mức, đơn giá cụ thể, các sở chuyên ngành phải thỏa thuận với sở Tài chính trước khi phê duyệt hoặc thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Đối với chi phí chuẩn bị đầu tư các dự án, công trình không thực hiện công tác khảo sát và chỉ dựa vào tỷ lệ trong định mức chi phí lập báo cáo đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi do Bộ Xây dựng ban hành thì cho phép chủ đầu tư không phải lập dự toán chi phí, tổ chức thương thảo và ký kết hợp đồng với đơn vị tư vấn hoặc cán bộ có đủ năng lực để thực hiện. Khi công tác chuẩn bị đầu tư hoàn thành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan thanh toán vốn sẽ căn cứ vào giá trị dự toán xây lắp và thiết bị trong tổng mức đầu tư của dự án được duyệt và tỷ lệ quy định của Bộ Xây dựng để thanh toán chi phí này.
Các công trình, hạng mục công trình, gói thầu trong nội dung ủy quyền cho các Giám đốc sở nêu trên không thuộc các dự án đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Đối với các công trình, hạng mục công trình, gói thầu thuộc dự án đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Giám đốc các sở thực hiện công tác thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
8- Giám đốc các Sở được ủy quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định phê duyệt của mình trước UBND tỉnh và phải thực hiện chế độ báo cáo lưu chiểu để đảm bảo cho công tác điều hành chung của UBND tỉnh.
III- XÂY DỰNG VÀ ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ.
1- Điều kiện ghi kế hoạch vốn đầu tư:
1.1- Điều kiện để ghi kế hoạch vốn đầu tư cho các dự án công trình xây dựng cơ bản thực hiện theo đúng các quy định tại Điều 19 của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ. Cơ quan thẩm định thiết kế – dự toán phải thẩm định hồ sơ theo yêu cầu của các chủ đầu tư sau khi đã có quyết định phê duyệt dự án hoặc báo cáo đầu tư của cấp có thẩm quyền mà không chờ đến khi công trình được bố trí vốn thực hiện đầu tư.
1.2- Riêng đối với trường hợp đầu tư khắc phục sự cố, thiên tai đột xuất và các trường hợp đặc biệt khác có thể được đặc cách về điều kiện ghi kế hoạch vốn khi được sự chấp thuận của UBND tỉnh (đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh) hoặc UBND huyện (đối với nguồn vốn ngân sách huyện).
2- Kế hoạch vốn thực hiện đầu tư XDCB được cân đối bố trí từ đầu năm kế hoạch và chỉ điều chỉnh, bổ sung vào giữa và cuối năm trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách và tiến độ thực hiện của từng dự án. Các yêu cầu phát sinh và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư sẽ được xem xét vào 2 thời điểm nói trên. Trường hợp đặc biệt cần điều chỉnh, bổ sung vào kế hoạch vốn ngoài các thời điểm trên sẽ do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét cụ thể.
3- Đối với kế hoạch vốn quy hoạch và chuẩn bị đầu tư, điều tra cơ bản, các chủ đầu tư phải đăng ký nhu cầu kế hoạch vốn cùng thời điểm với đăng ký nhu cầu vốn thực hiện dự án. Danh mục đăng ký kế hoạch vốn quy hoạch và chuẩn bị đầu tư, điều tra cơ bản phải thể hiện rõ các nội dung như: tên dự án, địa điểm xây dựng, quy mô dự án, giải pháp đầu tư, khái toán tổng nhu cầu vốn đầu tư, các nguồn vốn đầu tư...
Nhu cầu vốn đầu tư thực hiện dự án, vốn quy hoạch và chuẩn bị đầu tư, điều tra cơ bản hàng năm thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh, các chủ đầu tư đăng ký với cơ quan đầu mối là sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời gian trước ngày 05/11 của năm trước để kịp tổng hợp cân đối trình UBND tỉnh xem xét, thông qua HĐND tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách. Các dự án thuộc ngân sách cấp huyện, thành phố đăng ký với Phòng Tài chính Kế hoạch huyện và thành phố.
4- Hàng năm, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện sẽ cân đối một khoản kinh phí phù hợp trong kế hoạch vốn đầu tư XDCB và sự nghiệp kinh tế để duy tu sửa chữa nâng cấp công trình trụ sở các cơ quan hành chính sự nghiệp và duy tu các công trình giao thông, thủy lợi và hạ tầng đô thị theo phân cấp ngân sách. Việc quản lý nguồn vốn này thực hiện như sau :
Đối với nhu cầu duy tu công trình giao thông, công trình thủy lợi, duy tu công trình hạ tầng đô thị, sự nghiệp ngành, sự nghiệp thị chính... sẽ được cân đối trong nguồn sự nghiệp kinh tế. Việc phân cấp về quản lý sửa chữa, duy tu đối với các công trình giao thông, thủy lợi, hạ tầng đô thị thực hiện theo quy định phân cấp quản lý hiện hành. Nếu các công tác trên đã có định mức do nhà nước ban hành, giao cho các sở chuyên ngành chủ trì, phối hợp với sở Tài chính đề xuất áp dụng hình thức khoán cho đơn vị trực tiếp quản lý thực hiện. Giao cho Giám đốc sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Giám đốc các Sở, Ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức hướng dẫn quản lý, sử dụng nguồn vốn trên đúng mục đích và đúng quy định.
Đối với các nhu cầu duy tu, sửa chữa không làm thay đổi công năng, quy mô trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp cấp tỉnh và có giá trị dưới 500 triệu đồng được bố trí chung trong danh mục “sửa chữa duy tu trụ sở các cơ quan hành chánh sự nghiệp” thuộc nguồn vốn sự nghiệp kinh tế. Giao cho Giám đốc sở Tài chính tổng hợp nhu cầu sửa chữa thực tế, quyết định chủ trương đầu tư và phân khai sử dụng nguồn vốn này. Vốn sửa chữa trụ sở cơ quan cấp huyện, xã do ngân sách huyện, ngân sách xã cân đối, bố trí.
Đối với các dự án nâng cấp, mở rộng qui mô trụ sở các cơ quan hành chính sự nghiệp cấp tỉnh hoặc các dự án duy tu, sửa chữa trụ sở có mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư XDCB và tổ chức thực hiện theo trình tự thủ tục đầu tư XDCB hiện hành.
5- Trong trường hợp danh mục kế hoạch vốn đã được UBND tỉnh phê duyệt nhưng không bố trí cụ thể cho từng hạng mục của dự án thì cho phép chủ đầu tư hiệp y với sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động phân khai. Không phân khai vốn cho các hạng mục công trình không thuộc nội dung dự án được duyệt hoặc chưa có chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền.
IV- CÔNG TÁC CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ VÀ CHUẨN BỊ THỰC HIỆN DỰ ÁN:
1- Để đơn giản hóa thủ tục chuẩn bị đầu tư đối với các dự án, công trình có quy mô nhỏ, cho phép bỏ qua bước lập báo cáo đầu tư đối với các dự án công trình có một trong những điều kiện sau:
1.1- Các dự án có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng.
1.2- Các công trình thuộc các chương trình mục tiêu, công trình sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất XDCB có nội dung chi đã được thể hiện rõ trong chương trình, đề án hoặc dự toán chi ngân sách được duyệt hằng năm.
1.3- Các công trình đã ủy quyền cho Giám đốc sở Tài chính quyết định chủ trương đầu tư tại điểm 3.4 khoản 3 mục II của Quy định này.
Tất cả các hạng mục, công trình được phép bỏ qua bước lập báo cáo đầu tư nói trên phải có chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, trong đó đã phản ánh đầy đủ các nội dung như: tên dự án, địa điểm xây dựng, qui mô xây dựng, giải pháp đầu tư, hình thức quản lý và tổ chức thực hiện đầu tư, khái toán vốn đầu tư và các nguồn vốn đầu tư để làm căn cứ lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế - dự toán. Riêng đối với các dự án mua sắm thiết bị phải bổ sung thêm các nội dung: phân tích lựa chọn loại thiết bị, tính toán chọn công suất thiết bị, công nghệ.
2- Để thuận tiện cho việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án, đối với các dự án phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi (có tổng mức đầu tư dự án từ 3 tỷ đồng trở lên) bắt buộc phải lập đề cương trình duyệt trước khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Chủ đầu tư phải phối hợp với đơn vị tư vấn lập đề cương dự án gửi sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Đối với các dự án phải lập báo cáo đầu tư (có mức vốn trên 500 triệu đồng đến dưới 3 tỷ đồng) thì không phải lập đề cương dự án, nhưng trong văn bản đăng ký nhu cầu vốn chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư phải nêu đầy đủ các nội dung như: tên dự án, địa điểm xây dựng, qui mô dự án, giải pháp đầu tư, hình thức quản lý, khái toán vốn đầu tư và các nguồn vốn đầu tư để cấp có thẩm quyền xem xét cho chủ trương chuẩn bị đầu tư, làm căn cứ để lập, thẩm định và phê duyệt dự án.
Yêu cầu chủ đầu tư và đơn vị tư vấn khi lập dự án phải có thiết kế cơ sở tất cả các hạng mục theo quy định, đồng thời xác định tổng mức đầu tư đầy đủ các hạng mục của dự án (kể cả bồi thường giải phóng mặt bằng, san lấp, nghiệm thu – chuyển giao...).
3- Công tác thẩm định dự án:
3.1- Đối với các dự án có tổng mức đầu tư từ 3 tỷ đồng trở lên nhất thiết phải tổ chức cuộc họp thẩm định, mời các ngành có liên quan để thẩm định. Các đơn vị được mời họp thẩm định phải có ý kiến góp ý bằng văn bản để làm căn cứ và cập nhật hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thời gian từ khi gửi hồ sơ cho các ngành nghiên cứu trước đến khi tổ chức họp thẩm định phải đủ để các ngành kịp nghiên cứu, góp ý kiến có chất lượng cho dự án.
3.2- Đối với các dự án có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng giao cho sở Kế hoạch và Đầu tư tự tổ chức thẩm định. Những vấn đề liên quan đến dự án cần được làm rõ có thể lấy ý kiến của địa phương và các Sở, Ngành chức năng. Các Sơ,û Ngành và địa phương được trưng cầu ý kiến phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo thời gian yêu cầu của cơ quan thẩm định.
3.3- Để việc thẩm định dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư, thiết kế quy hoạch, dự toán công tác điều tra cơ bản, thiết kế kỹ thuật – dự toán được chính xác và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, cơ quan thẩm định có thể lấy ý kiến của các cơ quan, các ngành có liên quan.
3.4- Các cơ quan có chức năng thẩm định phải xây dựng quy trình thẩm định hợp lý, đảm bảo chất lượng và thời gian theo đúng quy định hiện hành. Phải có giấy biên nhận cho chủ đầu tư khi đến nộp hồ sơ thẩm định dự án, dự toán - thiết kế, hồ sơ đấu thầu và quyết toán công trình hoàn thành để đối chiếu xác định trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện công tác này. Trường hợp hồ sơ không đạt yêu cầu, khi trả lại cho chủ đầu tư, đơn vị thẩm định phê duyệt phải nêu rõ những nội dung không đạt bằng văn bản của người có thẩm quyền.
3.5- Đối với các dự án thuộc ủy quyền, phân cấp quyết định đầu tư, phê duyệt dự toán - thiết kế, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu và quyết toán vốn đầu tư nêu ở phần trên, người có thẩm quyền quyết định có thể sử dụng cán bộ của các Phòng, Ban chuyên môn thuộc cấp mình để tư vấn trong các công tác: phê duyệt dự án, báo cáo đầu tư, phê duyệt thiết kế - dự toán, phê duyệt hồ sơ đấu thầu, kết quả đấu thầu hoặc có thể thuê đơn vị tư vấn độc lập để thẩm định tùy thuộc vào mức độ và tính chất phức tạp về chuyên môn của dự án, công trình đó. Riêng công tác thẩm tra quyết toán có thể thuê tư vấn thẩm tra một số khâu nhưng phải do phòng Tài chính – kế hoạch thẩm tra và trình duyệt cuối cùng.
3.6- Công tác lập thiết kế - dự toán vẫn phải hợp đồng với các cơ quan có chức năng tư vấn thiết kế để thực hiện theo quy định hiện hành. Riêng đối với các công trình có qui mô nhỏ (tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng) cho phép sử dụng cán bộ kỹ thuật có đủ năng lực về chuyên môn của địa phương, đơn vị tự lập hồ sơ thiết kế - dự toán trên cơ sở tuân thủ Quy chuẩn xây dựng, các tiêu chuẩn có liên quan và các định mức, đơn giá XDCB hiện hành. Chi phí lập thiết kế - dự toán được hưởng bằng 60% mức chi phí theo quy định hiện hành và thanh toán theo hình thức khoán gọn. Giao cho sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với sở Tài chính và các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành xây dựng mức chi phí này, đồng thời quy định cụ thể hình thức, nội dung hồ sơ thiết kế - dự toán đối với các công trình qui mô nhỏ trình UBND tỉnh ban hành.
Đối với các gói thầu tư vấn có giá trị dưới 500 triệu đồng, cho phép chủ đầu tư tự lựa chọn và chỉ định nhà thầu tư vấn đủ năng lực và pháp nhân để thực hiện nhưng phải lập và phê duyệt dự toán trước khi ký hợp đồng tư vấn (trừ trường hợp đã quy định tại khoản 7 mục II của Quy định này). Trường hợp gói thầu tư vấn có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên, chủ đầu tư phải lập dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi tổ chức đấu thầu hoặc trình cấp có thẩm quyền cho phép chỉ định thầu tư vấn.
3.7- Về lập tổng dự toán:
Tất cả các dự án, công trình nhất thiết phải có tổng dự toán được duyệt mới được cấp phát vốn đầu tư. Riêng một số hạng mục bức xúc cần ưu tiên thực hiện trước và đã có dự án được duyệt như: bồi thường giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng… khi được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện thì được cấp phát vốn cho các hạng mục đó như dự án đã đủ điều kiện cấp phát vốn.
Đối với tất cả các dự án (kể cả dự án nhóm C) có tổng mức đầu tư lớn phải đầu tư trong nhiều năm, nếu trong quyết định đầu tư có phân chia giai đoạn đầu tư (phân kỳ) rõ ràng và có thiết kế – dự toán từng giai đoạn đầu tư thì vẫn được bố trí kế hoạch vốn từng năm cho giai đoạn đầu tư đó. Chủ đầu tư triển khai đầu tư, các cơ quan quản lý cấp phát vốn thanh toán khối lượng hoàn thành từng giai đoạn như một dự án có tổng dự toán được duyệt.
4- Về công tác đấu thầu:
4.1- Tất cả các gói thầu xây lắp có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên và các gói thầu thiết bị (kể cả thiết bị lẻ) có giá trị trên 300 triệu đồng nhất thiết phải tổ chức đấu thầu theo quy định. Các gói thầu mua sắm thiết bị có giá trị dưới 300 triệu đồng thực hiện chào giá cạnh tranh để lựa chọn nhà thầu. Các trường hợp đặc biệt khác sẽ do người có thẩm quyền quyết định phương thức lựa chọn nhà thầu.
4.2- Đối với những dự án, công trình, hạng mục có giá trị dự toán xây lắp sau thuế dưới 01 tỷ đồng và gói thầu thiết bị có giá trị dưới 300 triệu đồng mang tính bức xúc, khẩn cấp thì có thể cho phép chỉ định thầu. Người có thẩm quyền ra quyết định chỉ định thầu là Chủ tịch UBND tỉnh đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách huyện trên cơ sở thẩm định, đề xuất của Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. Người thẩm định đề xuất và người có thẩm quyền quyết định chỉ định thầu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của việc chỉ định thầu nêu trên. Nội dung thẩm định đề xuất chỉ định thầu phải nêu rõ lý do chọn đơn vị thi công và tỷ lệ giảm giá so với giá trị gói thầu được duyệt.
4.3- Để thống nhất trong việc tổ chức đấu thầu trên địa bàn toàn tỉnh, giao cho sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng sở Tài chính, sở Xây dựng và các Sở có xây dựng chuyên ngành nghiên cứu xây dựng các tiêu chí và quy trình mời thầu, xét thầu căn bản ứng với từng loại công trình, từng nguồn vốn và hướng dẫn cho các chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn thực hiện. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể đề xuất chọn các thành viên để thành lập tổ chuyên gia tư vấn mời thầu, xét thầu các dự án, gói thầu quan trọng của tỉnh trên cơ sở năng lực về chuyên môn và tư cách của thành viên tổ chuyên gia đã được quy định theo Quy chế đấu thầu hiện hành và các văn bản pháp quy có liên quan.
V- CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ.
1- UBND các huyện, thành phố Cà Mau và các sở chuyên ngành XDCB cần làm ngay công tác củng cố lại Ban quản lý dự án cấp huyện, Ban QLDA sở ngành cả về tổ chức bộ máy và năng lực cán bộ để đảm bảo đủ năng lực quản lý các dự án đầu tư được giao nhiệm vụ quản lý đầu tư. Giao cho Giám đốc sở Xây dựng căn cứ Quyết định số 19/2003/QĐ-BXD ngày 03/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và các quy định khác có liên quan hướng dẫn thực hiện để đảm bảo tổ chức và hoạt động của các Ban QLDA cấp huyện và các sở, ngành thống nhất trong toàn tỉnh.
2- Trong các Quyết định đầu tư phải nêu rõ chủ đầu tư, hình thức quản lý dự án để thuận tiện trong việc thanh toán chi phí quản lý dự án.
3- Mức chi phí quản lý dự án đối với công tác điều tra cơ bản, quy hoạch, chuẩn bị đầu tư cho Ban quản lý dự án được xác định theo tỷ lệ phần trăm trên tổng giá trị dự toán kinh phí điều tra cơ bản, quy hoạch, chuẩn bị đầu tư được duyệt. Tỷ lệ cụ thể do sở Tài chính đề xuất UBND tỉnh phê duyệt và chi phí này được xem như một thành phần chi phí trong tổng dự toán chi phí điều tra cơ bản, quy hoạch, chuẩn bị đầu tư.
4- Giao cho sở Tài chính tổ chức hướng dẫn thực hiện quy trình quản lý và cấp phát vốn đầu tư, hướng dẫn kiểm tra, thẩm tra quyết toán trong việc áp dụng hệ thống kế toán của chủ đầu tư, việc quản lý về tài chính đối với các dự án được giao của các Ban quản lý dự án.
5- Đối với công tác giám sát, đánh giá đầu tư: Để không ngừng nâng cao trách nhiệm quản lý và hiệu quả đầu tư, các chủ đầu tư và các cơ quan quản lý đầu tư phải thực hiện tốt công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định. Các dự án khi có chủ trương của cấp có thẩm quyền yêu cầu thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thì phải thực hiện một cách nghiêm túc. Trường hợp quá thời gian quy định mà chủ đầu tư không hoàn thành báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư thì sẽ không được tiếp tục bố trí kế hoạch vốn, đồng thời tạm đình chỉ việc cấp phát vốn.
VI- KẾT THÚC XÂY DỰNG, QUYẾT TOÁN, BÀN GIAO CÔNG TRÌNH.
1- Các chủ đầu tư có trách nhiệm chủ động cùng với đơn vị thi công thực hiện quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành. Đối với các dự án nhóm C do ngân sách tỉnh đầu tư, chậm nhất là 3 tháng sau khi tổng nghiệm thu, bàn giao dự án, công trình chủ đầu tư phải nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành cho cơ quan có chức năng thẩm tra quyết toán (sở Tài chính đối với các dự án thuộc ngân sách tỉnh, phòng Tài chính - Kế hoạch đối với các dự án thuộc ngân sách huyện). Thời gian thẩm tra quyết toán đối với một hồ sơ báo cáo quyết toán không quá 20 ngày kể từ khi nộp đủ hồ sơ quyết toán vốn. Cơ quan thẩm tra quyết toán vốn phải làm biên nhận đối với hồ sơ quyết toán vốn của các đơn vị để đối chiếu xác định trách nhiệm trong quá trình thực hiện quyết toán vốn đầu tư.
Đối với các dự án được phân kỳ thực hiện đầu tư trong nhiều năm, có nhiều hạng mục công trình thì lập báo cáo quyết toán khi kết thúc đầu tư từng giai đoạn, hạng mục (nếu là hạng mục có thể vận hành, sử dụng độc lập).
Để đẩy nhanh tốc độ thẩm tra quyết toán, mỗi báo cáo quyết toán phải kèm theo một bản quyết toán lập trên máy tính theo phần mềm thống nhất chung. Giao sở Tài chính chịu trách nhiệm hỗ trợ cài đặt và hướng dẫn sử dụng phần mềm trên cho các chủ đầu tư và cơ quan Tài chính cấp huyện, xã.
2- Kho Bạc Nhà nước tạm ngưng cấp chi phí quản lý dự án đối với các chủ đầu tư không tích cực quyết toán vốn đầu tư để kéo dài vượt thời gian quy định có số lượng dự án chưa quyết toán từ 30% trở lên so với tổng số dự án công trình do chủ đầu tư đó quản lý đã kết thúc đầu tư.
3- Khi đến thời điểm hết hạn bảo hành nhưng hồ sơ quyết toán dự án công trình vẫn chưa gửi đến cơ quan có chức năng thẩm tra quyết toán, thì khoản kinh phí bảo hành công trình này cũng vẫn chưa được giải toả.
4- Giao sở Tài chính tổ chức tập huấn, hướng dẫn các chủ đầu tư, phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố và các đơn vị thi công thực hiện tốt việc lập, thẩm tra, trình phê duyệt quyết toán các dự án đã hoàn thành.
VII- CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO CÁO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1- Công tác báo cáo định kỳ hàng tháng là quy định bắt buộc đối với các chủ đầu tư và các cơ quan được giao quản lý vốn đầu tư, nhằm phục vụ cho việc điều hành của các ngành, các cấp trong quản lý Nhà nước đối với công tác đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Giao cho sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp, đánh giá kết quả và hiệu quả thực hiện đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh. Do đó được quyền yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố Cà Mau và các chủ đầu tư cung cấp các thông tin, báo cáo liên quan đến ngành, địa phương và đơn vị mình về công tác quản lý đầu tư và xây dựng để phục vụ cho nội dung công tác trên. Đồng thời, sở KH&ĐT chủ trì phối hợp với sở Tài chính và các ngành liên quan thống nhất hệ thống mẫu biểu báo cáo, ấn định thời gian báo cáo định kỳ và hướng dẫn cho các ngành, các cấp và các đơn vị thực hiện.
2- Giao cho các Cơ quan quản lý đầu tư và xây dựng, các Sở có xây dựng chuyên ngành tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn về các nội dung quy định tại quyết định này. Giao cho sở Tài chính cân đối đảm bảo kinh phí cho các lớp tập huấn.
Trên đây là một số quy định hướng dẫn thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Trong quá trình thực hiện các cấp, các ngành, các chủ đầu tư phải thường xuyên phản ánh những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý những vấn đề còn chưa phù hợp để xem xét, điều chỉnh kịp thời.
- 1 Quyết định 30/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định Cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý nguồn vốn đầu tư tại các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2020 kèm theo Quyết định 15/2013/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về Quy định cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý nguồn vốn đầu tư tại xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2013 - 2020
- 3 Quyết định 37/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định cơ chế đặc thù về quản lý đầu tư và xây dựng, huy động và quản lý nguồn vốn tại xã Tân Thông Hội để thực hiện thí điểm Chương trình xây dựng mô hình nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Thông tư 106/2003/TT-BTC hướng dẫn quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc xã, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Quyết định 19/2003/QĐ-BXD Quy định điều kiện năng lực hoạt động xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 7 Nghị định 66/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP và Nghị định 14/2000/NĐ-CP
- 8 Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 9 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 10 Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 11 Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP
- 12 Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu
- 13 Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 14 Nghị định 24/1999/NĐ-CP về Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn
- 1 Quyết định 37/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định cơ chế đặc thù về quản lý đầu tư và xây dựng, huy động và quản lý nguồn vốn tại xã Tân Thông Hội để thực hiện thí điểm Chương trình xây dựng mô hình nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về Quy định cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý nguồn vốn đầu tư tại xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2013 - 2020
- 3 Quyết định 30/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định Cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý nguồn vốn đầu tư tại các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2020 kèm theo Quyết định 15/2013/QĐ-UBND