Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2009/QĐ-UBND

 Thái Nguyên, ngày 07 tháng 4 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH XÉT CHỌN, TÔN VINH VÀ BIỂU DƯƠNG “DOANH NGHIỆP XUẤT SẮC” VÀ “DOANH NHÂN TIÊU BIỂU” TỈNH THÁI NGUYÊN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen th­ưởng ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Xét đề nghị của Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên tại Tờ trình số 591/TTr - SNV ngày 24 tháng 3 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình xét chọn, tôn vinh “Doanh nghiệp xuất sắc” và “Doanh nhân tiêu biểu” trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Điều 2. Giao cho Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ , Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan hướng dẫn và xét chọn các doanh nghiệp và doanh nhân đạt các tiêu chuẩn quy định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh tôn vinh và biểu dương.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên và các doanh nghiệp trong tỉnh thực hiện Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2, Điều 3 ( TH );
- Chính phủ;
- Hội đồng TĐKT Trung ương; (Để báo cáo)
- Bộ Tư pháp;
- Ban TĐKT Trung ương;
- Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh TN;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban nghành, đoàn thể trực thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố thị xã trong tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Các đơn vị TW đóng trên địa bàn tỉnh
- Lưu VT-TH.(160 b)

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Xuân Đương

 

QUY ĐỊNH

ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH XÉT CHỌN TÔN VINH VÀ BIỂU DƯƠNG “DOANH NGHIỆP XUẤT SẮC”, “DOANH NHÂN TIÊU BIỂU” TỈNH THÁI NGUYÊN
( Kèm theo Quyết định số: 08/2009/QĐ-UBND ngày 07 tháng 04 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng:

1. Đối tượng được xét chọn tôn vinh“ Doanh nghiệp xuất sắc” là các doanh nghiệp, HTX các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh, có tư cách pháp nhân, có tổ chức công đoàn.

2. Đối tượng được xét chọn tôn vinh: “Doanh nhân tiêu biểu” của tỉnh gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp, Chủ nhiệm Hợp tác xã, thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, có tư cách pháp nhân, có tổ chức công đoàn.

Điều 2. Nguyên tắc:

Các đối tượng quy định tại Điều 1 có tinh thần tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết cùng phát triển, đăng ký thi đua, báo cáo thành tích theo đúng quy định, đảm bảo chính xác công bằng, kịp thời có tác dụng động viên giáo dục nêu gương.

Điều 3. Tiêu chuẩn “Doanh nghiệp xuất sắc”, gåm 13 tiêu chuẩn sau:

1. Doanh thu cao hơn năm trước.

2. Nộp ngân sách Nhà nước tăng so với năm trước.

3. Lợi nhuận tăng so với năm trước.

3. Thu nhập bình quân của người lao động tăng so với năm trước.

4. Bảo đảm an toàn sản xuất, bảo vệ môi trường tốt (không có tai nạn lao động chết người).

6. Bảo vệ môi trường tốt, sử dụng công nghệ sạch và thân thiện với môi trường.

7. Tổ chức Đảng (đối với Doanh nghiệp có tổ chức Đảng) trong sạch vững mạnh, các đoàn thể đạt vững mạnh xuất sắc, thực hiện tốt Qui chế dân chủ ở cơ sở.

8. 100% số người lao động trong đơn vị được đóng bảo hiểm xã hội theo luật Bảo hiểm xã hội; Bảo hiểm y tế; nộp kinh phí công đoàn đúng quy định.

9. Tích cực đóng góp giải quyết các vấn đề xã hội, từ thiện.

10. Thu hút thêm được lao động vào làm việc; bảo đảm được việc làm thường xuyên cho người lao động;

11. Có vận động đầu tư, hội nhập liên kết kinh tế có dự án đầu tư trong tỉnh.

12. Bảo đảm An ninh trật tự trên địa bàn. Đơn vị không có người vi phạm chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.

13. Có hàng hoá xuất khẩu được cộng thêm điểm.

Điều 4. Tiêu chí chấm điểm “ Doanh nghiệp xuất sắc”.

STT

TIÊU CHÍ

1

Doanh thu: Điểm chuẩn 30 điểm

- Tăng so với cùng kì từ 15% trở lên. = 30đ

- Tăng so với cùng kì từ 10% đến dưới 15%. = 20đ

- Tăng so với cùng kỳ từ 5% đến dưới 10%. = 10đ

2

Nộp ngân sách: Điểm chuẩn: 50 điểm

- Nộp ngân sách vượt kế hoạch năm từ 15% trở lên. = 50đ

- Nộp ngân sách vượt kế hoạch năm từ 10% đến dưới 15%. = 30đ

- Nộp ngân sách vượt kế hoạch năm từ 5% đến dưới 10%. = 20đ

3

Lợi nhuận: Điểm chuẩn: 30 điểm

- Tăng trưởng 20% so với cùng kì trở lên. = 30đ

- Tăng trưởng 10% đến dưới 20% so với cùng kì. = 20đ

- Tăng trưởng 5% đến dưới 10% so cùng kì = 10đ

4

Thu nhập bình quân của người lao động: Điểm chuẩn: 30 điểm

- Từ 3 lần mức lương tối thiểu trở lên. = 30đ

- Từ 2,5 đến dưới 3 lần mức lương tối thiểu. = 20đ

- Từ 1,5 đến 2,5 lần mức lương tối thiểu = 10đ

5

An toàn sản xuất: Điểm chuẩn: 30 điểm

- Sản xuất an toàn. = 30đ

- Sản xuất có tai nạn nhưng không nghiêm trọng = 20đ

- Đạt yêu cầu. = 10đ

6

Bảo vệ môi trường tốt: Điểm chuẩn 30 điểm

- Bảo vệ môi trường tốt = 30đ

- Ảnh hưởng môi trường nhưng chưa đến mức nghiêm trọng = 10đ

7

Tổ chức Đảng, đoàn thể: Điểm chuẩn: 30 điểm

- Đảng bộ đạt trong sạch VM xuất sắc, các đoàn thể VM xuất sắc = 30đ

- Đảng bộ đạt trong sạch VM , các đoàn thể VM = 20đ

- Có tổ chức Đảng, đoàn thể nhưng hoạt động trung bình. = 10đ

8

Công tác xã hội, từ thiện: Điểm chuẩn: 20 điểm

- Tích cực tham gia.  = 20đ

- Tham gia không đầy đủ. = 10đ

- Không tham gia.  = 0đ

9

BHXH; Bảo hiểm y tế; nộp kinh phí công đoàn: Điểm chuẩn: 30 điểm

- Nộp đủ cả 3 tiêu chí:  = 30đ

- Nộp đủ 2 tiêu chí: = 20đ

- Chỉ nộp 1 tiêu chí:  = 10đ

10

Vận động đầu tư và hội nhập liên kết kinh tế: Điểm chuẩn 30 điểm

- Có vận động hội nhập liên kết kinh tế đầu tư có dự án trên địa bàn tỉnh (tiến độ dự án đã đạt 50% trở lên) = 30đ

- Có vận động hội nhập liên kết kinh tế nhưng chưa có dự án đầu tư trên địa bàn: = 10đ

- Không vận động hội nhập liên kết kinh tế = 0đ

11

Thu hút lao động giải quyết việc làm: Điểm chuẩn 30 điểm

- Thu hút được số lao động tăng so với cùng kỳ và bảo đảm việc làm thường xuyên = 30đ

- Giải quyết số lao động so với cùng kỳ và bảo đảm việc làm thường xuyên = 20đ

- Giữ nguyên số lao động so với cùng kỳ nhưng việc làm chưa thường xuyên = 10đ

12

Bảo đảm an ninh trật tự: Điểm chuẩn 30 điểm

- Bảo đảm an ninh trật tự tốt: = 30đ

- Còn để xảy ra 1 số vụ việc chưa nghiêm trọng = 10đ

- Không bảo đảm an ninh trật tự = 0đ (không khen)

13

Có hàng hoá xuất khẩu được cộng thêm = 20đ

 

Tổng số điểm: Điểm tối đa 400 điểm. Xuất sắc tiêu biểu phải đạt từ 350 điểm trở lên.

Điều 5. Tiêu chuẩn “ Doanh nghiệp xuất sắc” đối với các doanh nghiệp ở ngoài tỉnh có đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Có văn phòng đại diện ở Thái Nguyên đã hoạt động ít nhất 3 năm trở lên.

2. Có đóng góp ngân sách cho tỉnh Thái Nguyên.

3. Có dự án đầu tư vào tỉnh, tiến độ dự án tính đến ngày nộp báo cáo xét “Doanh nghiệp xuất sắc” phải đạt 50% trở lên.

4. Bảo đảm an toàn vệ sinh lao động, không có tai nạn lao động nặng hoặc chết người; tích cực bảo vệ tài nguyên, môi trường; bảo đảm môi trường đạt tiêu chuẩn “ Xanh, sạch, đẹp”.

5. Thực hiện tốt nhiệm vụ an ninh - quốc phòng.

Điều 6. Tiêu chuẩn “Doanh nhân tiêu biểu” cấp tỉnh.

1. Doanh nhân tiêu biểu phải đúng đối tượng quy định tại khoản 2. Điều 1. Quy định này và được bình xét từ những Doanh nghiệp, Hợp tác xã đạt tiêu chuẩn “ Doanh nghiệp xuất sắc” liên tục từ 5 năm trở lên; bản thân doanh nhân được xét phải là chủ doanh nghiệp 4 năm trở lên.

2. Năng động, sáng tạo; có nhiều biện pháp, sáng kiến cải tiến trong quản lý doanh nghiệp;

3. Không vi phạm các quy định về quản lý, sản xuất kinh doanh, về phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

4. Làm tròn nghĩa vụ công dân của mình đối với Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật. Bản thân và gia đình có lối sống gương mẫu để mọi người học tập, noi theo.

Chương II

HÌNH THỨC TÔN VINH KHEN THƯỞNG

Điều 7. Hàng năm Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen và thưởng tiền theo Quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ – CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ, cho 15 - 20 Doanh nghiệp, Hợp tác xã xuất sắc được xét chọn trong số các Doanh nghiệp, Hợp tác xã đạt tiêu chuẩn “Doanh nghiệp xuất sắc” liên tục 5 năm trở lên..

Điều 8. Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng “Cúp Doanh nhân tiêu biểu” cho 5 - 10 doanh nhân tiêu biểu nhất được xét chọn trong số các doanh nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Quy định này và thưởng cho mỗi doanh nhân tiêu biểu 10.000.000đ ( mười triệu đồng ).

Điều 9. Doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn xuất sắc quy định tại Điều 3 nhưng chưa đạt mức UBND tỉnh khen thưởng sẽ được Liên đoàn lao động tỉnh khen thưởng.

Điều 10. Doanh nhân và doanh nghiệp xuất sắc được ghi danh vào số vàng truyền thống của tỉnh.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Liên đoàn Lao động tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu Tư, Sở Tài chính và các ngành liên quan hướng dẫn đăng ký thi đua, báo cáo thành tích; tổ chức thẩm định, xét duyệt thành tích các doanh nghiệp xuất sắc và doanh nhân tiêu biểu trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Điều 12.

1. Các doanh nghiệp, doanh nhân tự nguyện đăng ký thi đua và nộp báo cáo đầy đủ theo quy định sẽ được bình xét hàng năm.

2.Giao cho Liên đoàn Lao động tỉnh và Sở Nội vụ hướng dẫn cụ thể việc đăng ký, quy trình xét chọn, thủ tục hồ sơ đề nghị tôn vinh và biểu dương “Doanh nghiệp xuất sắc” và “Doanh nhân tiêu biểu” tỉnh Thái Nguyên.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm

1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp, Chủ nhiệm Hợp tác xã chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ, báo cáo đề nghị xét công nhận danh hiệu “Doanh nghiệp xuất sắc”. Nếu có phát hiện gian dối trong việc kê khai báo cáo thành tích thì Sở Nội vụ, Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm làm thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh huỷ bỏ Quyết định tặng danh hiệu và thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.

2. Cá nhân được đề nghị tôn vinh là “Doanh nhân tiêu biểu” chịu trách nhiệm về tính chính xác trong việc kê khai, cáo cáo thành tích. Nếu phát hiện có gian dối trong việc kê khai báo cáo thành tích thì bị huỷ bỏ Quyết định tôn vinh và thu hồi hiện vật khen thưởng.

3. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, Thủ trưởng đơn vị hoặc cá nhân (kê khai báo cáo thành tích) còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân xác nhận sai thành tích cho tập thể, cá nhân tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử lý theo luật định.

Điều 14. Quy định này có thể được sửa đổi, bổ sung khi cơ quan Nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới điều chỉnh liên quan đến quy đÞnh này. Trong quá trình thực hiện có điều nào vướng mắc các đơn vị phản ánh về UBND tỉnh ( qua Sở Nội vụ ) để giải quyết./.