UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2012/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 02 tháng 03 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 677/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21 tháng 2 năm 2011 Liên bộ Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm hướng dẫn triển khai Quy định nêu tại Điều 1.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các sở: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và phát triển Nông thôn; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UNBD thành phố và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2012 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, mục đích
1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định một số chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Đổi mới công nghệ bao gồm cả công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao.
2. Mục đích
a) Tăng cường hoạt động chuyển giao công nghệ, nâng cao khả năng tiếp nhận công nghệ, làm chủ công nghệ được chuyển giao của các doanh nghiệp;
b) Gắn hoạt động nghiên cứu triển khai với việc hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
1. Chuyển giao công nghệ: Là quá trình đưa công nghệ từ bên giao công nghệ (bên có công nghệ) sang bên nhận công nghệ để bên nhận công nghệ có năng lực công nghệ như bên giao công nghệ và tuân thủ theo quy định hiện hành của nhà nước về chuyển giao công nghệ.
2. Sản phẩm mới: Là sản phẩm có tính năng, công dụng mới so với sản phẩm cùng loại hiện có trên thị trường hoặc sản phẩm sử dụng loại vật liệu mới.
3. Đổi mới công nghệ: Là thay thế một phần đáng kể (cốt lõi, cơ bản) hoặc toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng một công nghệ khác.
4. Cải tiến công nghệ: Là quá trình hoàn thiện, nâng cao khả năng công nghệ đang sử dụng để mang lại hiệu quả hơn hoặc làm cho công nghệ phù hợp với thực tế sản xuất và mang lại hiệu quả.
1. Các doanh nghiệp, trong đó chú trọng các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã trên địa bàn thành phố thực hiện đổi mới, cải tiến công nghệ hội đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 Quy định này.
2. Các tổ chức, cơ sở đào tạo, nghiên cứu và cá nhân có chuyển giao cho các doanh nghiệp kết quả nghiên cứu ứng dụng và triển khai ứng dụng công nghệ, cải tiến công nghệ, giải mã công nghệ, ươm tạo công nghệ để chuyển giao cho các doanh nghiệp.
3. Một công nghệ được chuyển giao từ các tổ chức, các cơ sở đào tạo, cá nhân đến các doanh nghiệp, nếu đã được hỗ trợ theo khoản 2 thì không hỗ trợ cho doanh nghiệp theo khoản 1 Điều này.
4. Không hỗ trợ đối với các dự án đã và đang thực hiện bằng nguồn vốn của nhà nước hoặc đã nhận từ nguồn khác của nhà nước.
1. Các loại hình công nghệ được hỗ trợ
a) Công nghệ tạo sản phẩm mới, sản phẩm công nghệ cao;
b) Công nghệ nhằm nâng giá trị gia tăng, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm;
c) Thực hiện cải tiến công nghệ, giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động;
d) Sử dụng công nghệ thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng;
đ) Tiếp nhận công nghệ tiên tiến (công nghệ thông tin, sinh học, môi trường, công nghệ vật liệu mới, các phương pháp gia công hiện đại…);
e) Nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, sử dụng các công cụ quản lý tiên tiến (ISO 9000, ISO 14000, ISO 22000, ISO 27000…);
g) Xây dựng các mô hình triển khai, ứng dụng công nghệ phục vụ nông nghiệp, nông thôn (giống cây, con; trang thiết bị công nghệ; chuyển giao công nghệ…).
2. Các lĩnh vực đổi mới công nghệ được ưu tiên hỗ trợ:
a) Điện, điện tử, tự động hoá;
b) Công nghệ thông tin;
c) Công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, nông thôn, y dược;
d) Vật liệu mới, vật liệu composit, vật liệu nhẹ;
đ) Cơ khí chế tạo (trong đó chú trọng gia công khuôn mẫu);
e) Công nghiệp hỗ trợ: dệt may, da giày, cao su…;
g) Công nghệ xử lý môi trường;
h) Các công nghệ thuộc lĩnh vực kinh tế biển (đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản…);
i) Các lĩnh vực đặc biệt khác (ví dụ công nghệ phục vụ phòng chống dịch, kiểm soát thực vật xâm lấn, công nghệ khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai…).
1. Đối với các doanh nghiệp (quy định tại khoản 1 Điều 3):
a) Các điều kiện bắt buộc:
- Thực hiện đổi mới, cải tiến công nghệ thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 4
đã được triển khai tại doanh nghiệp và mang lại hiệu quả;
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế theo quy định hiện hành của nhà nước;
- Doanh nghiệp có trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ của doanh nghiệp.
b) Các điều kiện xem xét ưu tiên:
- Các doanh nghiệp có quy mô từ 20 lao động trở lên; có doanh thu bình quân trong 3 năm, mỗi năm từ 10 tỷ đồng trở lên;
- Tham gia sản xuất sản phẩm chủ lực của thành phố; sản xuất hàng xuất khẩu, các mặt hàng thành phố ưu tiên phát triển;
- Các doanh nghiệp đã đạt Giải thưởng Chất lượng Việt Nam;
- Không vi phạm các quy định của pháp luật về môi trường;
- Thực hiện tốt các hoạt động xã hội;
- Các doanh nghiệp thực hiện nghiêm các chế độ báo cáo về hoạt động tổ chức triển khai đổi mới công nghệ, thống kê khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo quy định hiện hành của nhà nước.
2. Đối với các hợp tác xã (quy định tại khoản 1 Điều 3)
a) Điều kiện bắt buộc:
- Thực hiện đổi mới, cải tiến công nghệ thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 4 đã được triển khai tại doanh nghiệp và mang lại hiệu quả;
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế theo quy định hiện hành của nhà nước.
b) Các điều kiện xem xét ưu tiên:
- Thực hiện sản xuất các mặt hàng phục vụ xuất khẩu, các mặt hàng đặc trưng của thành phố ưu tiên phát triển;
- Hiện đại hóa các ngành sản xuất thủ công, mỹ nghệ;
- Ứng dụng các công nghệ mới tăng năng suất, chất lượng giống, cây, con phục vụ dân sinh.
3. Đối với các tổ chức, cá nhân (quy định tại khoản 2 Điều 3)
Điều kiện bắt buộc:
- Là chủ sở hữu hoặc có quyền chuyển giao đối với công nghệ sẽ chuyển giao;
- Có năng lực thực hiện nghiên cứu, cải tiến, giải mã, ươm tạo công nghệ;
- Có địa chỉ chuyển giao công nghệ.
Tổ chức đào tạo, huấn luyện cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật ở các doanh nghiệp các kiến thức quản lý công nghệ, cụ thể:
1. Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công nghệ và chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Kỹ năng lựa chọn công nghệ, đàm phán, xây dựng và ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, năng suất, chất lượng và các vấn đề có liên quan.
3. Kỹ năng quản trị doanh nghiệp, quản trị dự án, tài chính, nhân sự… cho đội ngũ cán bộ quản lý của các doanh nghiệp.
4. Quản lý sản xuất, các phương pháp quản lý hiện đại, tiên tiến, các công cụ phục vụ quản lý, phương pháp triển khai thực hiện các đề tài nghiên cứu ở cơ sở sản xuất.
5. Phương pháp đánh giá công nghệ.
6. Hướng dẫn xây dựng bộ phận nghiên cứu và triển khai khi các doanh nghiệp có yêu cầu.
Điều 7. Hỗ trợ trong hoạt động nghiên cứu và triển khai, chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp
1. Các dự án nghiên cứu triển khai
a) Tiếp nhận công nghệ chuyển giao để tiến hành sản xuất thử; hoàn thiện đổi mới quy trình công nghệ; giải mã công nghệ; thiết lập quy trình công nghệ tối ưu; đổi mới dây chuyền công nghệ; làm mới thiết bị máy móc, dụng cụ kiểm tra, đo lường.
b) Thiết kế, chế tạo, mô phỏng các thiết bị công nghệ theo công nghệ nhận chuyển giao phục vụ đổi mới công nghệ; chi phí mua tài liệu công nghệ nước ngoài mà trong nước chưa có.
c) Thiết kế, chế tạo các thiết bị phục vụ cho các lĩnh vực và loại hình công nghệ ưu tiên đổi mới.
d) Cải tiến công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm chi phí, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
đ) Xây dựng các mô hình ứng dụng, triển khai công nghệ phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
e) Hỗ trợ triển khai các sáng kiến cải tiến, giải pháp hữu ích do doanh nghiệp tạo ra.
2. Mức hỗ trợ thực hiện dự án
a) Hỗ trợ đến 30% giá trị hợp đồng mua các bí quyết công nghệ, giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ, thiết kế kỹ thuật thuộc các lĩnh vực và loại hình công nghệ ưu tiên đổi mới.
b) Hỗ trợ đến 50% chi phí cho nghiên cứu, thiết kế mô phỏng các thiết bị công nghệ theo công nghệ nhận chuyển giao phục vụ đổi mới công nghệ, thiết kế các thiết bị phục vụ cho các lĩnh vực và loại hình công nghệ ưu tiên đổi mới.
c) Hỗ trợ đến 50% giá trị các dự án cải tiến công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm chi phí, bảo vệ môi trường.
d) Hỗ trợ đến 50% kinh phí xây dựng các mô hình ứng dụng, triển khai công nghệ phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
đ) Hỗ trợ đến 50% chi phí thực hiện cải tiến, giải pháp hữu ích của doanh nghiệp.
e) Chuyển giao không thu phí các kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án sử dụng ngân sách của nhà nước cho các doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ.
g) Kinh phí hỗ trợ cho các dự án quy định tại mục a, b, c, d, đ khoản 2 Điều này không quá 2 (hai) dự án/doanh nghiệp và không vượt quá 300 triệu đồng/doanh nghiệp trong một năm.
Điều 8. Tư vấn chuyển giao công nghệ, thông tin
1. Hỗ trợ thông tin giới thiệu tổ chức tư vấn, nhà cung cấp, chuyên gia, tư vấn lựa chọn công nghệ, lập dự án đổi mới công nghệ, đàm phán, lập hợp đồng chuyển giao công nghệ, ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, tiếp nhận công nghệ. Giới thiệu các công nghệ mới, các kết quả nghiên cứu cho các doanh nghiệp để các doanh nghiệp lựa chọn các giải pháp công nghệ.
2. Hỗ trợ đến 70% kinh phí đánh giá công nghệ tại các doanh nghiệp, thẩm định và đánh giá công nghệ chuyển giao cho doanh nghiệp, tối đa không quá 10 triệu đồng/doanh nghiêp trong một năm.
3. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được tham gia sàn giao dịch công nghệ ảo (techmark online) miễn phí trong thời gian 3 năm kể từ ngày đăng ký tham gia.
Điều 9. Hỗ trợ hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và sở hữu trí tuệ
1. Hỗ trợ 30 triệu đồng/doanh nghiệp kinh phí xây dựng, đánh giá chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn (ISO 9000, ISO 14000, ISO 22000, ISO 2700 và các tiêu chuẩn khác). Trong 1 năm hỗ trợ tối đa 50 doanh nghiệp.
2. Hỗ trợ 10 triệu đồng/doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở.
3. Hỗ trợ 20 triệu đồng/doanh nghiệp xây dựng hệ thống chỉ tiêu đo lường năng suất của doanh nghiệp.
4. Hỗ trợ 15 triệu đồng/sản phẩm để đánh giá chứng nhận sản phẩm hợp chuẩn và giá chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm xuất khẩu. Hỗ trợ không quá 2 sản phẩm/năm cho một doanh nghiệp.
5. Hỗ trợ với mức 10 triệu đồng để đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ phát minh hoặc sáng chế hoặc giải pháp hữu ích của doanh nghiệp.
6. Hỗ trợ đăng ký sở hữu công nghiệp với mức hỗ trợ 3 triệu đồng/nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp và một doanh nghiệp hỗ trợ không quá 3 nhãn hiệu hoặc kiểu dáng công nghiệp/năm.
7. Hỗ trợ 20 triệu đồng/nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp đăng ký sở hữu ở nước ngoài.
8. Tổng mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 đến khoản 7 Điều này cho một đơn vị không quá 70 triệu đồng/năm.
Điều 10. Hỗ trợ tiếp cận các nguồn lực, các chương trình, dự án
1. Các sở, ban, ngành của thành phố có trách nhiệm hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận, tham gia các Chương trình, dự án của các tổ chức trong và ngoài nước, Chương trình, dự án của quốc gia về hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ.
2. Hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi trong và ngoài nước để thực hiện các dự án đầu tư đổi mới công nghệ.
3. Việc hỗ trợ bao gồm tạo các điều kiện tiếp cận, xây dựng dự án, các thủ tục để nhận hỗ trợ.
Điều 11. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện hỗ trợ đổi mới công nghệ:
a) Kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ hàng năm cấp cho Sở Khoa học và Công nghệ chiếm tỷ trọng 30 đến 40% tổng kinh phí hỗ trợ;
b) Nguồn tài trợ từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ thành phố chiếm tỷ trọng 60 đến 70 % tổng kinh phí tài trợ;
c) Hỗ trợ từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ thông qua việc cho vay để đổi mới công nghệ với mức lãi suất ưu đãi;
d) Các doanh nghiệp tự bỏ vốn đầu tư để đổi mới công nghệ;
đ) Huy động các nguồn khác theo quy định của pháp luật để hỗ trợ.
2. Kinh phí hỗ trợ cho đào tạo, huấn luyện: Kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ; kinh phí thực hiện các đề tài, dự án, chương trình trong và ngoài nước; doanh nghiệp đóng góp một phần.
3. Kinh phí phục vụ cho hoạt động thẩm định, theo dõi, đánh giá và nghiệm thu dự án thực hiện như sau:
a) Dự án nhận hỗ trợ từ nguồn quy định tại mục a khoản 1 điều này được trích từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ;
b) Dự án nhận hỗ trợ từ nguồn của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (mục
b, c khoản 1 điều này) thực hiện theo quy định của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
Điều 12. Hồ sơ, thủ tục xét hỗ trợ
1. Xét hỗ trợ các dự án đổi mới, cải tiến công nghệ (quy định tại Điều 7)
a) Hồ sơ bao gồm (theo Phụ lục):
- Đơn đề nghị;
- Dự án hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi;
- Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh (bản sao);
- Hợp đồng chuyển giao công nghệ (bản sao, nếu có);
- Hợp đồng mua thiết bị công nghệ (bản sao, nếu có);
- Các hồ sơ có liên quan đến chất lượng sản phẩm và liên quan đến các điều kiện ưu tiên (bản sao, nếu có);
- Báo cáo kết quả triển khai đổi mới công nghệ đã được triển khai thực hiện tại doanh nghiệp bao gồm cả các báo cáo về hiệu quả kinh tế và các hiệu quả khác từ đổi mới công nghệ (khi đã triển khai thực hiện dự án đổi mới công nghệ).
b) Thủ tục:
- Sở Khoa học và Công nghệ nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ và tiến hành thẩm định hồ sơ;
- Sở lập Hội đồng khoa học đánh giá đề án. Căn cứ kết quả đánh giá của Hội đồng khoa học, Sở Khoa học và Công nghệ trình UBND phê duyệt về nội dung của dự án và mức hỗ trợ;
- Sở Khoa học và Công ghệ thông báo cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân quyết định của UBND thành phố;
- Sở Khoa học và Công nghệ theo dõi, giám sát quá trình tổ chức thực hiện. lập
Hội đồng khoa học đánh giá kết quả thực hiện dự án. Căn cứ nội dung, khối lượng, chất lượng thực hiện dự án, tiến hành làm thủ tục giải ngân theo thực tế thực hiện.
2. Thủ tục đề nghị hỗ trợ hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và sở hữu trí tuệ (quy định tại Điều 9)
a) Hồ sơ:
- Đơn đề nghị hỗ trợ (theo mẫu);
- Bản sao Giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn; Chứng nhận hợp quy; Văn bằng đăng ký sở hữu trí tuệ, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá (có kèm bản gốc để đối chiếu).
b) Thủ tục: Sở Khoa học và Công nghệ xem xét và làm thủ tục hỗ trợ theo mức quy định tại Điều 9 của Quy định này.
3. Các mẫu đơn, dự án, biên bản Hội đồng thẩm định, thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ theo mẫu tại Phụ lục 1 của Quy định này.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Tổng hợp và xem xét đánh giá sơ bộ nhu cầu của các doanh nghiệp về đổi mới, cải tiến công nghệ.
2. Phối hợp với các sở ban ngành, các đơn vị được lựa chọn tham gia công tác đào tạo, huấn luyện.
3. Tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 12.
4. Lập Hội đồng khoa học để đánh giá thẩm định các dự án đổi mới, cải tiến công nghệ của doanh nghiệp, cơ sở đào tạo, nghiên cứu, cá nhân.
5. Thông báo kết quả thẩm định mức hỗ trợ cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và thực hiện giám sát quá trình triển khai.
6. Tổng hợp kết quả đánh giá, thẩm định của Hội đồng khoa học trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
7. Lập Hội đồng để đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện dự án của các doanh nghiệp, tổ chức và thực hiện cấp kinh phí hỗ trợ theo quy định tại Chương II của Quy định này.
8. Chịu trách nhiệm hướng dẫn chi tiết thực hiện Quy định này.
Điều 14. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp hình thành ý tưởng, thực hiện triển khai các đề tài, dự án đổi mới công nghệ thuộc phạm vi lĩnh vực của ngành mình.
2. Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm cho hỗ trợ đổi mới công nghệ trên cơ sở cân đối nguồn ngân sách của địa phương.
3. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ thành phố cân đối nguồn vốn thực hiện hỗ trợ các doanh nghiệp theo đúng đối tượng, nội dung, phương thức đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Điều 15. Trách nhiệm của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
1. Lập nhu cầu đổi mới công nghệ đăng ký với Sở Khoa học và Công nghệ, lập dự án đổi mới công nghệ (theo mẫu quy định);
2. Tổ chức tiến hành triển khai dự án theo đúng nội dung, khối lượng, thời gian và kinh phí được thẩm định phê duyệt;
3. Trong quá trình triển khai dự án các tổ chức phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các thủ tục xét hỗ trợ và giải ngân.
2.Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để kịp thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 16/2014/QĐ-UBND sửa đổi chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 08/2012/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 3 Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 1 Quyết định 28/2016/QĐ-UBND Quy định Chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định tham dự hội chợ, triển lãm trong nước và nước ngoài
- 2 Quyết định 31/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh kèm theo Quyết định 06/2011/QĐ-UBND do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3 Quyết định 677/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Thông tư liên tịch 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn quản lý tài chính đối với dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 5 Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 6 Quyết định 728/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu phát triển công nghệ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2008-2010 và đến 2015
- 7 Luật Công nghệ cao 2008
- 8 Quyết định 104/2003/QĐ.UB về cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá do tỉnh Nghệ An ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Nghị định 119/1999/NĐ-CP về chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ
- 1 Quyết định 28/2016/QĐ-UBND Quy định Chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định tham dự hội chợ, triển lãm trong nước và nước ngoài
- 2 Quyết định 31/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh kèm theo Quyết định 06/2011/QĐ-UBND do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3 Quyết định 728/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu phát triển công nghệ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2008-2010 và đến 2015
- 4 Quyết định 104/2003/QĐ.UB về cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá do tỉnh Nghệ An ban hành