ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2014/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 11 tháng 4 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BGTVT ngày 23/6/2009 của Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách hàng hoá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải Lai Châu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Lai Châu”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ SỬ DỤNG XE THÔ SƠ, XE GẮN MÁY, XE MÔTÔ HAI BÁNH, XE MÔTÔ BA BÁNH VÀ CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ ĐỂ VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Quy định về việc quản lý sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh và các loại tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng xe thô sơ; xe gắn máy; xe môtô hai bánh; xe môtô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Các từ ngữ trong quy định này được hiểu như sau:
1. Xe thô sơ: là xe không di chuyển bằng sức động cơ như xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.
2. Xe gắn máy: là xe cơ giới hai bánh, có dung tích xi lanh dưới 50cm3 (trừ xe có động cơ điện).
3. Xe mô tô hai bánh: là xe cơ giới hai bánh, có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên.
4. Xe mô tô ba bánh: là xe cơ giới ba bánh, có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên, có trọng lượng bản thân không lớn hơn 400kg và có sức trở người dưới 500kg.
Điều 4. Người điều khiển phương tiện
1. Phải đảm bảo quy định tại Điều 58 và Điều 63, Luật Giao thông đường bộ đó là:
- Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khỏe theo quy định và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ: Giấy phép lái xe, đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55, Luật Giao thông đường bộ), giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
2. Trang bị mũ bảo hiểm cho hành khách đi xe đối với các loại xe bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm.
3. Trường hợp kinh doanh vận tải phải bổ sung thêm các điều kiện:
- Là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có giấy đăng ký tham gia vận chuyển hành khách, hàng hoá (Phụ lục 1);
- Khi hoạt động kinh doanh vận tải phải đeo phù hiệu (Phụ lục 2).
Điều 5. Phương tiện vận chuyển.
1. Xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh và các loại xe tương tự phải bảo đảm quy định tại Điều 53, Luật Giao thông đường bộ.
2. Xe thô sơ phải đảm bảo đúng kích thước, quy cách, kiểu mẫu, vật liệu, cấu tạo theo thiết kế quy định.
1. Các loại xe thô sơ không được vận chuyển hành khách trừ xe xích lô.
2. Cấm sử dụng xe thô sơ các loại tham gia giao thông vào mục đích quảng cáo, bán hàng rong trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh và một số tuyến phố chính trong đô thị.
3. Các loại xe cơ giới được phép chở khách bao gồm: xe gắn máy, xe môtô 2 bánh, xe môtô 3 bánh.
4. UBND các huyện, thành phố quy định phạm vi và thời gian hoạt động đối với xe cơ giới ba bánh có đăng ký và các loại xe tương tự.
5. Xe cơ giới ba bánh chuyên dùng thu gom rác thải phục vụ vệ sinh môi trường đã được đăng ký, cấp biển số chỉ được phép hoạt động trên các tuyến phố chính thời gian sớm nhất từ 21h hôm trước và muộn nhất từ 5h00 ngày hôm sau.
Điều 7. Quy định về điểm dừng đón, trả khách, hàng hoá và nơi đỗ xe.
1. Xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh và các loại xe tương tự được phép đón, trả khách, hàng hoá theo nhu cầu của khách và tại các điểm theo quy định, nhưng việc dừng đỗ để đón trả khách không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây: Bên trái đường một chiều; Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất; Trên cầu, đường song song với một xe khác đang dừng, đỗ; Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; Che khuất biển báo hiệu đường bộ.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức khảo sát và xác định các điểm dừng, đỗ, đón trả khách và hàng hoá của các phương tiện tại địa bàn quản lý. Để đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị có thể giao các Hợp tác xã, tổ, đội hay nghiệp đoàn tự quản lý và khai thác các điểm dừng, đón trả khách.
- Lắp đặt biển báo hiệu giao thông đường bộ phù hợp với Quy định này đối với các tuyến đường thuộc thẩm quyền quản lý.
- Quy định vị trí tập kết rác thải tập trung sao cho thuận lợi bốc rác thải lên xe nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị và an toàn giao thông.
1. Các đối tượng tham gia kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hoá bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự phải trực tiếp gửi giấy đăng ký tham gia vận tải hàng hoá, hành khách đến cơ quan có thẩm quyền để đăng ký và xác nhận (trường hợp tổ, đội, nghiệp đoàn, hợp tác xã, doanh nghiệp được cử người đi làm thủ tục).
Các thủ tục gồm:
a. Đơn đăng ký hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự (theo mẫu phụ lục 01);
b. Bản sao giấy chứng minh nhân dân;
c. Bản sao hộ khẩu thường trú hoặc giấy tạm trú hợp pháp;
d. Trường hợp là doanh nghiệp, hợp tác xã phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hành nghề theo quy định;
e. Bản sao Giấy phép lái xe (nếu điều khiển loại xe cần có giấy phép theo quy định);
f. Bản sao Giấy đăng ký xe;
g. 02 ảnh mầu 3x4 (cm)
Các bản sao trên là bản phô tô có chứng thực hoặc bản phô tô kèm theo bản chính để đối chiếu.
2. Phòng Quản lý đô thị thành phố hoặc Phòng Công thương các huyện căn cứ theo nhu cầu vận tải của địa phương, chịu trách nhiệm chứng nhận việc đăng ký tham gia kinh doanh vận chuyển; đồng thời kiểm tra, theo dõi, tổng hợp báo cáo Sở Giao thông Vận tải vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm;
3. Kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, chậm nhất là 03 ngày làm việc Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công thương phải chứng nhận vào giấy đăng ký cho hộ kinh doanh, tổ, đội, nghiệp đoàn, hợp tác xã, doanh nghiệp;
4. Phù hiệu cấp cho tổ chức, cá nhân có giá trị không quá 02 năm kể từ ngày cấp (Trường hợp cá nhân chỉ tạm trú tại địa phương thì được cấp đến hết thời gian tạm trú nhưng không được quá 02 năm).
5. Trình tự cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, biển hiệu do bị mất, bị hỏng hoặc hết thời hạn sử dụng. Hồ sơ đề nghị cấp lại gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại biển hiệu theo mẫu (Phụ lục 1 kèm theo Quy định này);
b) 02 ảnh 3x4 (cm);
c) Biển hiệu cũ kèm theo (nếu có).
Trường hợp biển hiệu bị mất, hư hỏng thì trong đơn phải nêu rõ lý do, có xác nhận của tổ, đội tự quản (nếu có). Cơ quan cấp biển hiệu kiểm tra, nếu đúng như đơn trình bày thì cấp lại biển hiệu theo thủ tục quy định.
1. Giấy đăng ký tham gia kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hoá đã cấp sẽ bị thu hồi khi phát hiện có vi phạm quy định về vận chuyển hàng hoá, hành khách theo Quy định này.
2. Uỷ ban nhân các huyện, thành phố có quyết định thu hồi Giấy đăng ký tham gia kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hoá đã cấp báo cho cơ quan liên quan tại địa phương biết và báo cáo Sở Giao thông Vận tải.
QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
Điều 10. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố.
1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố uỷ quyền cho Phòng Quản lý đô thị thành phố hoặc Phòng Công thương các huyện quản lý đối với hoạt động vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn quản lý.
2. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tình trạng hoạt động vận tải hành khách, hàng hoá của các phương tiện được phép hoạt động trên địa bàn.
3. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá, tổng kết 6 tháng, 01 năm việc thực hiện quy định này báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Giao thông Vận tải tổng hợp.
4. Quy định các hình thức, tổ chức để khuyến khích thành lập hợp tác xã, tổ, đội hay nghiệp đoàn theo hình thức tự quản trong hoạt động kinh doanh vận tải hành khách, hàng hoá.
Điều 11. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành.
1. Sở Giao thông Vận tải.
a, Tổ chức hướng dẫn và đôn đốc UBND các huyện, thành phố thực hiện Quy định này;
b, Tổ chức kiểm tra, kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho các phương tiện theo đúng Quy định;
c, Tổ chức đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép lái xe cho người điều khiển xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh theo quy định.
d, Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm của chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện theo quy định hiện hành.
e, Tổ chức kiểm tra, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện Quy định này và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo và bổ sung, sửa đổi kịp thời.
2. Công an tỉnh.
a, Tổ chức thực hiện đăng ký, cấp biển số cho các phương tiện theo quy định hiện hành.
b, Chỉ đạo lực lượng đơn vị trực thuộc phối hợp với các lực lượng chức năng tổ chức kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Ban ATGT tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành có liên quan và các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan đoàn thể theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp tăng cường tuyên truyền, giáo dục, phổ biến quy định này đến các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh để vận chuyển hành khách, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung thay thế Quy định này do UBND tỉnh Quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải để đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành và thực tiễn ở địa phương./.
ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH (HÀNG HÓA) BẰNG XE.....
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ............ngày....... tháng........năm.... ĐƠN ĐỀ NGHỊ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH (HÀNG HOÁ) BẰNG XE………………………………... Kính gửi:...................................................... Tên tôi là:.................................................................... Quê quán:................................................................... Nơi ở hiện nay:........................................................... Số CMND:................................................................... Đăng ký hoạt động vận tải hành khách (hàng hóa) bằng xe......... ……………. ; Biển số:...................... Điểm đỗ để lấy khách (hàng hóa)............................... Trang phục hoặc phù hiệu : ....................................... Cam đoan của chủ phương tiện (chấp hành đúng quy định về điểm đón trả khách hoặc hàng hóa, quy định về thời gian, phạm vi hoạt động, giá cước) ................................................................................... ................................................................................... Người làm đề nghị (Ký và ghi rõ họ tên) Mặt 1 |
Xác nhận của cơ quan cấp phép ………. …………………………….
Đăng ký hoạt động vận tải hành khách (hàng hóa) bằng xe..…..…
Có giá trị đến ngày ..... tháng …. năm .... Số ............/
Ngày….. tháng….. năm…... (Ký tên, đóng dấu)
Mặt 2 |
Ghi chú:
- Khổ đơn vận tải khách hoặc hàng hoá là 8 (cm) x 12 (cm)
- Nền giấy trắng mực đen.
MẪU PHÙ HIỆU (KÍCH THƯỚC 6CM X 9CM)
CƠ QUAN CẤP PHÉP …………… | |
Ảnh màu (3 x 4)
|
Họ và tên:............................................................. Mã số:.................................................................. Điểm đón khách ( hàng hóa )............................... Thời hạn:.............................................................. |
- 1 Quyết định 28//2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hoá tỉnh Quảng Bình kèm theo Quyết định 03/2010/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về quản lý sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai, ba bánh và xe tương tự hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3 Quyết định 33/2012/QĐ-UBND về Quy định đăng ký, quản lý sử dụng xe thô sơ, gắn máy, mô tô hai, ba bánh và xe tương tự hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4 Thông tư 08/2009/TT-BGTVT hướng dẫn sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5 Luật giao thông đường bộ 2008
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 28//2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hoá tỉnh Quảng Bình kèm theo Quyết định 03/2010/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về quản lý sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai, ba bánh và xe tương tự hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3 Quyết định 33/2012/QĐ-UBND về Quy định đăng ký, quản lý sử dụng xe thô sơ, gắn máy, mô tô hai, ba bánh và xe tương tự hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam