ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2014/QĐ-UBND | Đồng Tháp, ngày 19 tháng 5 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Quyết định số 55a/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phẫu thuật tim cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 33/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ MỨC HỖ TRỢ CHI PHÍ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2014/QĐ-UBND ngày 19/5/2014 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
1. Người thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo.
2. Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội Nhà nước.
3. Trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh có thẻ BHYT thuộc: hộ gia đình nghèo, hộ gia đình cận nghèo, diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật.
4. Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim, hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí.
5. Người khó khăn đột xuất, người lang thang cơ nhỡ và bệnh nhân phong.
Quy định này được áp dụng cho các đối tượng thụ hưởng tại Điều 1 là người có nơi cư trú trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (ngoại trừ người lang thang cơ nhỡ, không nhất thiết phải có nơi cư trú trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp).
1. Đối với đối tượng thuộc khoản 1, Điều 1:
a. Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian điều trị nội trú tại các cơ sở y tế Nhà nước từ tuyến huyện trở lên với mức hỗ trợ là 35. 000 đồng/người bệnh/ngày.
b. Hỗ trợ tiền đi lại (từ nhà đến bệnh viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh viện) khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế Nhà nước từ tuyến huyện trở lên đối với các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được bảo hiểm y tế hỗ trợ, mức hỗ trợ cụ thể là:
- Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước, thanh toán chi phí vận chuyển cả chiều đi và chiều về cho cơ sở y tế vận chuyển người bệnh theo mức bằng 0, 2 lít xăng/km tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng phương tiện và các chi phí cầu, phà, phí đường bộ khác (nếu có). Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì chỉ được thanh toán theo mức vận chuyển một người bệnh.
- Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước, thanh toán chi phí vận chuyển một chiều đi cho người bệnh theo mức 5. 000 đồng/km cho một chiều đi tính theo khoảng cách vận chuyển. Cơ sở y tế chỉ định chuyển bệnh nhân thanh toán chi phí vận chuyển cho người bệnh, sau đó thanh toán lại với Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo (Quỹ KCBCNN).
2. Đối với đối tượng thuộc khoản 2, Điều 1:
Hỗ trợ 30% phần chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế mà người bệnh phải đồng chi trả từ 15% mức lương cơ sở trở lên/một đợt khám, chữa bệnh.
3. Đối với đối tượng thuộc khoản 3, Điều 1:
Chính sách hỗ trợ trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh trong mỗi đợt khám, phẫu thuật tim:
- Hỗ trợ chi phí khám bệnh có liên quan đến phẫu thuật tim, chi phí phẫu thuật tim.
+ Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám, phẫu thuật tim theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
+ Ngân sách tỉnh (Quỹ KCBCNN) thanh toán phần chi phí mà Quỹ bảo hiểm y tế không thanh toán.
- Hỗ trợ tiền ăn, đi lại:
+ Ngân sách tỉnh (Quỹ KCBCNN) hỗ trợ tiền ăn với mức 50. 000 đồng/trẻ em/ngày, trong thời gian không quá 15 ngày.
+ Ngân sách tỉnh (Quỹ KCBCNN) hỗ trợ tiền đi lại theo giá phương tiện công cộng thông thường.
4. Đối với đối tượng thuộc khoản 4, Điều 1:
+ Đối với người bệnh có thẻ BHYT:
Hỗ trợ 30% phần chi phí khám, chữa bệnh BHYT mà người bệnh phải đồng chi trả từ 15% mức lương cơ sở trở lên/một đợt khám, chữa bệnh, chạy thận nhân tạo (một đợt chạy thận nhân tạo được tính là 01 tháng).
+ Đối với người bệnh không có thẻ BHYT:
Hỗ trợ 30% phần chi phí khám, chữa bệnh mà người bệnh phải chi trả từ 1. 000. 000 (1 triệu) đồng trở lên/một đợt khám, chữa bệnh, chạy thận nhân tạo (một đợt chạy thận nhân tạo được tính là 01 tháng).
5. Đối với đối tượng thuộc khoản 5, Điều 1:
Được miễn 100% chi phí khám, chữa bệnh khi điều trị nội trú tại các bệnh viện công lập trong tỉnh.
Riêng bệnh nhân phong mắc bệnh khác được điều trị miễn phí tại cơ sở khám, chữa bệnh công lập thực hiện theo Chỉ thị số 91/1996/CT-TTg ngày 07 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Trường hợp người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thì thực hiện việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định hiện hành. Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo không hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp này.
1. Đối với cơ sở y tế Nhà nước:
- Hàng năm, các cơ sở y tế Nhà nước căn cứ vào tình hình thực tế và số lượt bệnh nhân nghèo đến điều trị tại cơ sở, lập dự toán kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng quy định trên gửi về Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh làm cơ sở xây dựng dự toán ngân sách (mẫu số 05).
- Lập danh sách xác định đối tượng chi trả đúng theo quy định và định mức hỗ trợ (mẫu số 03).
- Báo cáo quyết toán theo định kỳ quý, năm về Ban quản lý Quỹ khám, chữa bệnh người nghèo của tỉnh (mẫu số 04).
2. Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo:
- Lập dự toán ngân sách trên cơ sở dự toán của các cơ sở y tế để đưa vào dự toán ngân sách hàng năm.
- Phân bổ kinh phí cho các cơ sở y tế thực hiện chi trả cho đối tượng thụ hưởng.
- Báo cáo quyết toán theo định kỳ về Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan tài chính đồng cấp.
3. Đối với người bệnh:
Người bệnh hoặc thân nhân có trách nhiệm gửi các giấy tờ liên quan (hồ sơ) đến việc chi trả trong đợt điều trị gửi tới các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện nơi điều trị hoặc nơi chuyển bệnh nhân đi để được nhận chế độ hỗ trợ. Hồ sơ gồm:
a. Đối với đối tượng thuộc khoản 1, 2, 3 của Điều 1:
- Bản sao giấy chứng nhận tim bẩm sinh của Bệnh viện (đối với đối tượng khoản 3 Điều 1).
- Đơn xin hỗ trợ một phần chi phí điều trị (mẫu số 02).
- Giấy ra viện (Bản gốc hoặc bản sao).
- Biên lai thanh toán viện phí.
- Một trong những giấy tờ làm căn cứ để xác định đối tượng.
+ Đối với người thuộc hộ nghèo khi nằm điều trị: Thẻ Bảo hiểm y tế mã HN; Sổ chứng nhận hộ nghèo do UBND huyện, thị xã, thành phố cấp (bản pho to) (mẫu số 01).
+ Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thuộc hộ nghèo khi nằm điều trị: Thẻ Bảo hiểm y tế mã trẻ em và Sổ chứng nhận hộ nghèo do UBND huyện, thị xã, thành phố cấp (bản pho to) (mẫu số 01). Trẻ em mới sinh tại các cơ sở y tế nếu chưa có đầy đủ các giấy nêu trên thì phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc các giấy tờ có liên quan của bố, mẹ.
+ Đối với người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội nhà nước nằm điều trị: Thẻ bảo hiểm y tế mã BT.
b. Đối với đối tượng thuộc khoản 4, Điều 1:
- Đơn xin hỗ trợ một phần chi phí điều trị (mẫu số 02).
- Giấy ra viện (Bản gốc hoặc bản sao).
- Biên lai thanh toán viện phí.
- Sổ hộ khẩu (bản pho to) để làm căn cứ xác định chi trả.
- Xác nhận của Chính quyền địa phương hoặc Hội đồng Bệnh viện xem xét quyết định trong trường hợp bệnh nhân gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí (trường hợp khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế trong tỉnh).
c. Đối với đối tượng thuộc khoản 5, Điều 1:
Thủ tục gồm có: giấy xác nhận của Chính quyền địa phương hoặc Hội đồng bệnh viện xem xét quyết định.
Đối với người mắc bệnh phong, xuất trình thẻ do Trung tâm Da Liễu tỉnh Đồng Tháp cấp.
1. Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh người nghèo thanh toán cho các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện thông qua hình thức phân bổ dự toán và quyết toán theo số chi thực tế.
2. Đối với trường hợp bệnh nhân chuyển tuyến điều trị hoặc điều trị ngoài tỉnh (bệnh cấp cứu), các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện nơi bệnh viện chuyển viện hoặc bệnh viện trên địa bàn nơi bệnh nhân đang cư trú có trách nhiệm thanh toán cho các trường hợp bệnh nhân điều trị tại các cơ sở khám, chữa bệnh ngoài tỉnh khi bệnh nhân cung cấp đầy đủ các thủ tục thanh toán đã quy định.
1. Quyết định này thay thế Công văn số 140/UBND-VX ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc miễn giảm viện phí cho bệnh nhân nghèo, khó khăn đột xuất.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ sở y tế công lập báo cáo về Sở Y tế (Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo), Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.
3. Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo, các cơ sở y tế công lập có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này./.
- 1 Quyết định 35/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp kèm theo Quyết định 08/2014/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 35/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp kèm theo Quyết định 08/2014/QĐ-UBND
- 1 Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh từ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 2 Quyết định 16/2015/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3 Quyết định 33/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4 Quyết định 362/2014/QĐ-UBND về hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 5 Quyết định 809/QĐ-UBND năm 2014 về chế độ hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 6 Thông tư liên tịch 33/2013/TTLT-BYT-BTC Hướng dẫn thực hiện Quyết định 14/2012/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Bộ Y tế và Bộ Tài chính ban hành
- 7 Quyết định 55a/2013/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ phẫu thuật tim cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 1205/2013/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 9 Quyết định 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 11 Luật bảo hiểm y tế 2008
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13 Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh từ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 2 Quyết định 16/2015/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3 Quyết định 33/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4 Quyết định 362/2014/QĐ-UBND về hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 5 Quyết định 809/QĐ-UBND năm 2014 về chế độ hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 6 Quyết định 1205/2013/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Giang