ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2020/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 14 tháng 5 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2014 ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về dạy thêm, học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 730/TTr-SGDĐT ngày 14/4/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi như sau:
“1. Văn bản này quy định về dạy thêm, học thêm có thu tiền bao gồm: Trách nhiệm của UBND các cấp, các cơ quan quản lý giáo dục và các ngành liên quan trong việc quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn; việc thu, quản lý và sử dụng tiền học thêm.”
2. Tên Điều 4 được sửa đổi như sau:
“Điều 4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.”
3. Khoản 2 Điều 8 được sửa đổi như sau:
“2. Quản lý, tổ chức việc dạy và học chính khóa, đảm bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm quy định tại Điều 3, Chương I, Quy định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.”
4. Khoản 2, khoản 3 Điều 9 được sửa đổi như sau:
“2. Quản lý và đảm bảo quyền của người học thêm, người dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp và thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất là 30 ngày. Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy thêm và các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi được thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: các loại hồ sơ liên quan công tác quản lý, tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định; kế hoạch tổ chức dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh sách người học thêm; thời khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính theo quy định hiện hành.”
5. Điều 14 được sửa đổi như sau:
“Điều 14. Thu tiền học thêm
Thực hiện theo điểm b, điểm c khoản 1; điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo:
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
a) Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với nhà trường;
b) Nhà trường tổ chức thu, chi và công khai thanh, quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà trường; giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi tiền học thêm.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm.”
6. Điều 15 được sửa đổi như sau:
“Điều 15. Quản lý và sử dụng tiền học thêm
1. Đối với lớp dạy thêm trong nhà trường
a) Chi cho người trực tiếp giảng dạy: 75% số thu.
b) Chi cho công tác quản lí: 10% số thu (trong đó: chi quản lí tại đơn vị 5%, chi quản lí của cơ quan quản lí giáo dục trực tiếp 5%).
c) Chi tiền điện, nước, phục vụ; mua sắm, sửa chữa tài sản, cơ sở vật chất: 15% số thu.
2. Đối với lớp dạy thêm ngoài nhà trường
Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền học thêm.”
Điều 2. Bãi bỏ khoản 1, khoản 4 Điều 4; khoản 2 Điều 5; khoản 2 Điều 6; khoản 1 Điều 7; Chương III; Chương V Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 23/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 5 năm 2020.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 20/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Lai Châu kèm theo Quyết định 32/2013/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 18/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 23/2012/QĐ-UBND quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3 Quyết định 18/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long kèm theo Quyết định 02/2014/QĐ-UBND
- 4 Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư
- 5 Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 6 Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 7 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9 Luật Đầu tư 2014
- 10 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về dạy, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1 Quyết định 18/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 23/2012/QĐ-UBND quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2 Quyết định 18/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long kèm theo Quyết định 02/2014/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 20/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Lai Châu kèm theo Quyết định 32/2013/QĐ-UBND