ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2008/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 11 tháng 4 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V THÀNH LẬP VÀ QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND HUYỆN, THỊ XÃ THUỘC TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã thuộc tỉnh Hậu Giang, gồm các phòng và cơ quan tương đương phòng, cụ thể như sau:
* Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã Vị Thanh và thị xã Ngã Bảy:
1. Phòng Nội vụ;
2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch;
4. Phòng Giáo dục và Đào tạo;
5. Phòng Văn hóa và Thông tin;
6. Phòng Y tế;
7. Phòng Tài nguyên và Môi trường;
8. Phòng Tư pháp;
9. Thanh tra thị xã;
10. Văn phòng HĐND và UBND;
11. Phòng Kinh tế;
12. Phòng Quản lý đô thị.
* Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các huyện: Châu Thành, Châu Thành A, Phụng Hiệp, Long Mỹ và Vị Thủy:
1. Phòng Nội vụ;
2. Phòng Tư pháp;
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch;
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường;
5. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
6. Phòng Văn hóa và Thông tin;
7. Phòng Giáo dục và Đào tạo;
8. Phòng Y tế;
9. Thanh tra huyện;
10. Văn phòng HĐND và UBND;
11. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
12. Phòng Công Thương.
Điều 2. Vị trí, chức năng và tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã thuộc tỉnh Hậu Giang
1. Vị trí, chức năng của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã:
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã là cơ quan tham mưu, giúp UBND huyện, thị xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND huyện, thị xã và theo quy định của pháp luật; góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương.
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện, thị xã; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã có con dấu riêng theo quy định pháp luật.
Chủ tịch UBND huyện, thị xã xem xét, quyết định việc cho phép mở tài khoản riêng của từng phòng. Đối với các phòng không có tài khoản riêng thì Văn Phòng HĐND và UBND huyện, thị xã có trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài chính cho hoạt động của các phòng này.
2. Chức năng chủ yếu của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã:
2.1. Phòng Nội vụ: tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước các lĩnh vực: tổ chức; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.
2.2. Phòng Tư pháp: tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; chứng thực; hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hòa giải ở cơ sở và các công tác tư pháp khác.
2.3. Phòng Tài chính - Kế hoạch: tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài chính; tài sản; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân.
2.4. Phòng Tài nguyên và Môi trường: tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài nguyên đất; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; khí tượng; thủy văn; đo đạc bản đồ.
2.5. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới.
2.6. Phòng Văn hóa và Thông tin: tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; bưu chính, viễn thông và Internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; báo chí; xuất bản.
2.7. Phòng Giáo dục và Đào tạo: tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
2.8. Phòng Y tế: tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, gồm: y tế cơ sở; y tế dự phòng; khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; trang thiết bị y tế; dân số.
2.9. Thanh tra huyện, thị xã: tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà nước của UBND cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2.10. Văn phòng HĐND và UBND: tham mưu tổng hợp cho UBND về hoạt động của UBND; tham mưu, giúp UBND cấp huyện về công tác dân tộc; tham mưu cho Chủ tịch UBND về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của HĐND, UBND và các cơ quan nhà nước ở địa phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của HĐND và UBND.
2.11a. Phòng Kinh tế thị xã: tham mưu, giúp UBND thị xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát triển nông thôn; tiểu thủ công nghiệp; khoa học và công nghệ; công nghiệp; thương mại.
2.11b. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện: tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp gắn liền với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn xã.
2.12a. Phòng Quản lý đô thị thị xã: tham mưu, giúp UBND thị xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kiến trúc; quy hoạch xây dựng; phát triển đô thị; nhà ở và công sở; vật liệu xây dựng; giao thông; hạ tầng kỹ thuật đô thị (gồm: cấp, thoát nước; vệ sinh môi trường đô thị; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải; bến, bãi đỗ xe đô thị).
2.12b. Phòng Công Thương huyện: tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; thương mại; xây dựng; phát triển đô thị; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; hạ tầng kỹ thuật đô thị (gồm: cấp, thoát nước; vệ sinh môi trường đô thị; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải; bến, bãi đỗ xe đô thị); giao thông; khoa học và công nghệ.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã
1. Nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã:
1.1. Trình UBND cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
1.2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
1.3. Giúp UBND cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo phân công của UBND cấp huyện.
1.4. Giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.
1.5. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
1.6. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện.
1.7. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND cấp huyện và Sở quản lý ngành, lĩnh vực.
1.8. Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của UBND cấp huyện.
1.9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định của pháp luật, theo phân công của UBND cấp huyện.
1.10. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và phân công của UBND huyện, thị xã.
1.11. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND huyện, thị xã giao hoặc theo quy định pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu của phòng thuộc UBND huyện, thị xã:
Nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu của từng phòng thuộc UBND huyện, thị xã thực hiện theo Thông tư liên tịch của Bộ Nội vụ với Bộ quản lý ngành, lĩnh vực hướng dẫn. UBND huyện, thị xã quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cụ thể của từng phòng chuyên môn theo Thông tư liên tịch và hướng dẫn của UBND tỉnh.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã
1. Cơ cấu tổ chức của các phòng
Cơ cấu tổ chức của phòng chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã, gồm có:
- Lãnh đạo phòng gồm: Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng (không quá 3 người).
- Các chuyên viên và cán sự làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
- Các tổ chức sự nghiệp (theo quy định pháp luật).
2. Về biên chế
Biên chế của cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã là biên chế hành chính nhà nước, được UBND tỉnh giao tổng biên chế hàng năm cho các huyện, thị xã; trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng phòng, UBND huyện, thị xã có trách nhiệm bố trí biên chế hợp lý, đủ khả năng tham mưu, tổng hợp đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của UBND huyện, thị xã.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 172/2004/QĐ-UB ngày 22 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh Hậu Giang quy định về tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Vị Thanh và các huyện, tỉnh Hậu Giang.
Điều 6. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 172/2004/QĐ-UB Quy định về tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Vị Thanh và các huyện, tỉnh Hậu Giang
- 2 Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã do Tỉnh Hậu Giang ban hành
- 3 Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã do Tỉnh Hậu Giang ban hành
- 1 Quyết định 544/2014/QĐ-UBND quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh
- 2 Quyết định 545/2014/QĐ-UBND về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3 Quyết định 1592/QĐ-UBND năm 2010 ban hành mẫu Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, huyện, thị xã thuộc thành phố Hà Nội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 544/2014/QĐ-UBND quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh
- 2 Quyết định 545/2014/QĐ-UBND về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3 Quyết định 1592/QĐ-UBND năm 2010 ban hành mẫu Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, huyện, thị xã thuộc thành phố Hà Nội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành