ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2010/QĐ-UBND | Đồng Hới, ngày 16 tháng 8 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy đinh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 141/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình về phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Bình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND ngày16 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Phân cấp sử dụng tài sản Nhà nước nhằm đảm bảo quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước; phân cấp rõ thẩm quyền trách nhiệm từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao; việc phân cấp phù hợp với quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quản lý ngân sách Nhà nước và phù hợp với thực tế yêu cầu công tác quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước hiện nay của tỉnh Quảng Bình.
2. Chỉ phân cấp đối với những nội dung mà Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định phải phân cấp. Những nội dung khác thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước, Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Quy định này quy định phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Bình bao gồm: Việc đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa lớn, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, liên doanh, liên kết và tiêu hủy tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với các tài sản được hình thành từ các nguồn ngân sách Nhà nước, có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc được xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật (gọi chung là tài sản Nhà nước) giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý gồm: Đất đai, quyền sử dụng đất; trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất; phương tiện giao thông vận tải; máy móc, trang thiết bị làm việc; các tài sản khác theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
- Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định giao trách nhiệm quản lý đầu tư xây dựng trụ sở làm việc.
Căn cứ vào quy mô, tính chất của dự án đầu tư và khả năng quản lý, thực hiện dự án, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập mới hoặc giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị làm chủ đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý theo các quy định hiện hành về quản lý, đầu tư và xây dựng.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm đối với:
- Tài sản là phương tiện giao thông vận tải: Xe ô tô, xe máy các loại; các loại phương tiện khác có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở lên;
- Tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản, hoặc tổng giá trị tài sản tính cho 01 lần mua sắm từ 500 triệu đồng trở lên;
- Các tài sản mua sắm chưa được phân bổ trong dự toán ngân sách hàng năm cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định và dự toán ngân sách được giao, quyết định mua sắm tài sản có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản tính cho 01 lần mua sắm từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng cho đơn vị và các đơn vị trực thuộc (trừ các tài sản quy định tại khoản 1 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định quyết định mua sắm tài sản có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản tính cho 01 lần mua sắm từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng và các tài sản mua sắm chưa được phân bổ trong dự toán ngân sách hàng năm cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc (trừ các tài sản quy định tại khoản 1 Điều này).
4. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh; cấp huyện, thành phố căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định và dự toán ngân sách được giao, quyết định mua sắm tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản tính cho 01 lần mua sắm dưới 100 triệu đồng.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định việc thuê trụ sở làm việc, tài sản khác
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác để phục vụ hoạt động cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác để phục vụ hoạt động cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định việc sửa chữa lớn tài sản Nhà nước
1. Căn cứ vào dự toán được giao hàng năm về sửa chữa lớn tài sản từ nguồn kinh phí thường xuyên: Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định sửa chữa tài sản thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với việc sửa chữa lớn tài sản chưa được phân bổ trong dự toán ngân sách hàng năm cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định đối với việc sửa chữa lớn tài sản chưa được phân bổ trong dự toán ngân sách hàng năm cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản Nhà nước, gồm:
- Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
- Tài sản là phương tiện giao thông vận tải: Xe ô tô, xe máy các loại; các loại phương tiện khác có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở lên;
- Tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản Nhà nước của đơn vị và các đơn vị trực thuộc đối với những tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các tài sản quy định tại khoản 1 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định thu hồi tài sản Nhà nước của các đơn vị trực thuộc đối với những tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các tài sản quy định tại khoản 1 Điều này).
Điều 9. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước, gồm:
- Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
- Tài sản là phương tiện giao thông vận tải: Xe ô tô, xe máy các loại; các loại phương tiện khác có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở lên;
- Tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển đối với những tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) trong các trường hợp sau:
- Giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh theo đề nghị của thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh có liên quan;
- Từ cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý sang cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện quản lý theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có liên quan và ngược lại;
- Từ cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương này sang cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương khác quản lý theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố có liên quan.
3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước giữa các đơn vị trực thuộc đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước giữa các đơn vị trực thuộc đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định bán tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản Nhà nước, gồm:
- Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
- Tài sản là phương tiện giao thông vận tải: Xe ô tô, xe máy các loại; các loại phương tiện khác có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở lên;
- Tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán tài tài sản Nhà nước, trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh đối với tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định bán tài sản của các đơn vị trực thuộc có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này).
Điều 11. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản Nhà nước, gồm:
- Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
- Tài sản là phương tiện giao thông vận tải: Xe ô tô, xe máy các loại; các loại phương tiện khác có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở lên;
- Tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý tài sản Nhà nước trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, gồm:
- Trụ sở làm việc, tài sản khác xây dựng trên đất (không bao gồm quyền sử dụng đất) có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
- Các loại phương tiện giao thông vận tải khác có nguyên giá dưới 100 triệu đồng;
3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản của đơn vị và các đơn vị trực thuộc có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định thanh lý tài sản của các đơn vị trực thuộc có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).
5. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh; cấp huyện, thành phố quyết định thanh lý tài sản thuộc thẩm quyền quản lý có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 2 Điều này).
Điều 12. Thẩm quyền tiêu hủy tài sản Nhà nước (đối với những tài sản thuộc đối tượng tiêu hủy)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy đối với tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản của đơn vị và các đơn vị trực thuộc đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định tiêu hủy tài sản của các đơn vị trực thuộc đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
Chương này được áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính).
Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chưa đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính) thực hiện theo quy định áp dụng đối với cơ quan Nhà nước tại Chương III Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước; Chương II Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ và Chương II của Quy định này.
Điều 13. Đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản Nhà nước
1. Việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, mua sắm tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy định này.
2. Riêng việc mua sắm tài sản không phải là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị do thủ trưởng đơn vị quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cho thuê đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô các loại và tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 15. Thẩm quyền quyết định việc sử dụng tài sản Nhà nước vào mục đích liên doanh, liên kết
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sử dụng tài sản Nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính để liên doanh, liên kết.
Điều 16. Thẩm quyền quyết định thuê, sửa chữa lớn, thu hồi, điều chuyển, tiêu hủy tài sản Nhà nước
Thẩm quyền quyết định thuê, sửa chữa lớn, thu hồi, điều chuyển, tiêu hủy tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 12 Chương II của Quy định này.
Điều 17. Thẩm quyền quyết định bán, thanh lý tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán, thanh lý tài sản Nhà nước, gồm:
Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất), xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định bán, thanh lý đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp việc quản lý, xử lý tài sản Nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp;
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý sử dụng đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị. Trong đó quy định rõ trách nhiệm của bộ phận, cá nhân được giao quản lý sử dụng tài sản; chỉ đạo, tổ chức việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện việc đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, liên doanh, liên kết và tiêu hủy tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị theo đúng các điều khoản tại Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
- 1 Quyết định 31/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2 Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2018
- 3 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 4 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1 Nghị quyết 06/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2 Nghị quyết 09/2018/NQ-HĐND quy định phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 3 Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định phân cấp thẩm quyền quyết định việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4 Quyết định 57/2011/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5 Nghị quyết 141/2010/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Bình do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XV, kỳ họp thứ 21 ban hành
- 6 Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Quyết định 3060/QĐ-UBND năm 2009 Quy định hình thức công khai, thời điểm báo cáo tình hình thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý và sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 8 Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 9 Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 57/2011/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2 Quyết định 3060/QĐ-UBND năm 2009 Quy định hình thức công khai, thời điểm báo cáo tình hình thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý và sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3 Nghị quyết 09/2018/NQ-HĐND quy định phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 4 Nghị quyết 06/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 5 Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định phân cấp thẩm quyền quyết định việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 6 Quyết định 31/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7 Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2018
- 8 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018