ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2010/QĐ-UBND | Bạc Liêu, ngày 18 tháng 6 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc bán, cho thuê, thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 52/TTr-SXD ngày 17 tháng 3 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Các dự án phát triển nhà ở dành cho người thu nhập thấp được xây dựng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu căn cứ Quy định này để xác định nội dung về trình tự, thủ tục xét duyệt đối tượng mua, thuê mua nhà ở dành cho người thu nhập thấp phù hợp với tính chất, điều kiện cụ thể của từng dự án nhưng không được trái Quy định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở dành cho người thu nhập thấp, cá nhân và tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, giao cho Giám đốc Sở Xây dựng hướng dẫn giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. UBND TỈNH |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT DUYỆT ĐỐI TƯỢNG MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở DÀNH CHO NGƯỜI THU NHẬP THẤP TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Trên cơ sở Luật Nhà ở năm 2005; Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị; Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc bán, cho thuê, thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị. Nhằm phát huy hiệu quả chính sách phát triển nhà ở dành cho người thu nhập thấp của tỉnh và phù hợp với tình hình và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về trình tự, thủ tục xét duyệt đối tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Cụ thể như sau:
Quyết định này quy định về trình tự, thủ tục xét duyệt đối tượng mua, thuê, cho thuê mua nhà ở dành cho người thu nhập thấp, áp dụng cho các dự án phát triển nhà ở theo Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp triển khai tại các khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
1. Các đối tượng có thu nhập thấp tại khu vực đô thị thuộc diện được mua, thuê, thuê mua nhà ở theo Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc bán, cho thuê, thuê mua; quản lý sử dụng và vận hành khai thác nhà ở thu nhập thấp.
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở DÀNH CHO NGƯỜI THU NHẬP THẤP
Điều 3. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
1. Hộ gia đình có ít nhất 01 người hoặc cá nhân (Hộ độc thân) thuộc đối tượng sau đây:
a) Cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách Nhà nước thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân (Kể cả trường hợp đã được nghỉ theo chế độ quy định);
b) Người lao động thuộc các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (Kể cả trường hợp đã được nghỉ theo chế độ quy định); người lao động tự do, kinh doanh cá thể có thu nhập đảm bảo để thanh toán tiền mua, thuê, thuê mua nhà ở theo quy định.
2. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị Nhà nước thu hồi nhà ở, đất ở để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, thực hiện cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp đã được bồi thường bằng tiền theo quy định của pháp luật mà không được bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Điều 4. Điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
1. Chưa có nhà ở hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích quá chật chội, cụ thể là:
a) Là người chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình mà phải ở nhờ, thuê, mượn nhà ở của người khác; có nhà ở nhưng thuộc diện bị Nhà nước thu hồi để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền ban hành, đã được bồi thường bằng tiền mà không được bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
b) Là người có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích quá chật chội, đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc có nhà ở đảm bảo đủ điều kiện để được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về đất đai. Cụ thể là:
- Có nhà ở là căn hộ chung cư, nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 5m2 sử dụng/người;
- Có nhà ở riêng lẻ, nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 5m2 sử dụng/người và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó thấp hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng (Trường hợp lô đất thuộc dãy nhà liên kế có diện tích lô đất nhỏ hơn 25m2, chiều sâu lô đất hoặc bề rộng lô đất nhỏ hơn 2,5m)
2. Chưa được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức, cụ thể là:
a) Chưa được Nhà nước giao đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Chưa được thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, chưa được mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở;
c) Chưa được thuê, thuê mua nhà ở xã hội;
d) Chưa được tặng nhà tình thương, tình nghĩa;
đ) Chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, thực hiện cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp (Đối với hộ gia đình, cá nhân nêu tại khoản 2 Điều 3 của Quy định này);
e) Chưa được Nhà nước hỗ trợ cải thiện nhà ở thông qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
3. Đối với các trường hợp có nhu cầu mua và thuê mua nhà ở thu nhập thấp thì phải có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại địa phương nơi có dự án. Trường hợp đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, nếu chưa có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn thì phải có xác nhận của đơn vị nơi người đó đang công tác về chức vụ, thời gian công tác, thực trạng về nhà ở.
- Mức thu nhập bình quân hàng tháng của địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định vào tháng 01 hàng năm (Trên cơ sở báo cáo thống kê của Cục Thống kê về thu nhập bình quân đầu người/01 tháng của năm thống kê liền kề trước năm quy định).
- Mức thu nhập bình quân đầu người/01 tháng trong hộ xác định theo phương pháp bằng tổng thu nhập của các lao động trong hộ/01 tháng chia cho tổng số nhân khẩu trong hộ.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, XÉT DUYỆT ĐỐI TƯỢNG MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở DÀNH CHO NGƯỜI THU NHẬP THẤP
Điều 5. Nguyên tắc lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
1. Việc lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thực hiện theo phương pháp chấm điểm, người có tổng số điểm cao hơn sẽ được ưu tiên giải quyết trước (Với thang điểm tối đa là 100).
2. Bảng điểm được xác định trên cơ sở các tiêu chí cụ thể sau:
STT | Tiêu chí chấm điểm | Số điểm |
1 | Tiêu chí khó khăn về nhà ở: - Chưa có nhà ở (Bao gồm cả trường hợp nêu tại khoản 2, Điều 3 Quy định này). - Có nhà ở bình quân dưới 5m2 sử dụng/người và diện tích đất ở thấp hơn tiêu chuẩn được phép cải tạo, xây dựng lại. |
50
30 |
2 | Tiêu chí về đối tượng: - Đối tượng 1 (Nêu tại điểm a khoản 1, Điều 3 hoặc khoản 2 Điều 3 Quy định này). - Đối tượng 2 (Nêu tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quy định này). |
30
20 |
3 | Tiêu chí ưu tiên khác: - Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 1. - Hộ gia đình có 01 người thuộc đối tượng 1 và có ít nhất 01 người thuộc đối tượng 2. - Hộ gia đình có từ 2 người trở lên thuộc đối tượng 2. |
10 7
|
4 | Tiêu chí ưu tiên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định: - Hộ gia đình có người là chồng, vợ, con liệt sỹ. - Hộ gia đình có người là anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động; là thương binh, bệnh binh. - Hộ gia đình có người là cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách Nhà nước (Quan tâm nhiều hơn đối với đối tượng trẻ tốt nghiệp đại học trở lên). - Hộ gia đình có người là công nhân làm việc trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, cụm công nghiệp có tay nghề từ bậc 5 trở lên. - Hộ gia đình là người dân tộc thiểu số. Ghi chú: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được hưởng các tiêu chí ưu tiên khác nhau thì chỉ tính theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất. |
10 8
6
4 2
|
Thứ tự ưu tiên chọn lựa đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp căn cứ vào số điểm đạt được của hộ qua phương pháp chấm điểm theo bảng điểm (Với thang điểm tối đa là 100).
Trường hợp quỹ nhà ở thu nhập thấp của dự án không đáp ứng đủ cho nhiều đối tượng có cùng một mức điểm thì thực hiện chấm điểm lần 2 cho các đối tượng có cùng mức điểm này theo nguyên tắc hộ có bao nhiêu đối tượng ưu tiên nêu tại mục 4 khoản 2 của Điều này (Tiêu chí ưu tiên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định) thì được chấm đủ số điểm quy định tại bảng điểm nhân với số người thuộc ưu tiên đó có trong hộ (Không giới hạn thang điểm tối đa). Hộ được chọn là hộ có số điểm cao hơn.
* Thí dụ: Hộ A và hộ B chấm điểm lần thứ 1 có cùng số điểm là 93 điểm. Chi tiết: Mục 1 = 50 điểm, mục 2 = 30 điểm, mục 3 = 7 điểm, mục 4: 6 điểm.
Chấm điểm lần thứ hai:
+ Hộ A là hộ người dân tộc thiểu số (2 điểm), có 01 đối tượng là CB-CC (6 điểm), có 01 đối tượng là lao động tự do (0 điểm) :
Tổng số điểm của hộ là: 50 + 30 + 7 + (2 + 6) = 99 điểm.
+ Hộ B có 01 đối tượng là sỹ quan (6 điểm), 02 đối tượng là công nhân làm việc trong khu chế xuất tay nghề bậc 5 (4 điểm x 2)
Tổng số điểm của hộ là: 50 + 30 + 7 + (6 + 8) = 101 điểm.
Như vậy hộ B được ưu tiên giải quyết nhà ở cho người thu nhập thấp trước hộ A.
3. Chủ đầu tư các dự án nhà ở thu nhập thấp căn cứ vào quy định cụ thể về việc lựa chọn các đối tượng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để thực hiện việc công khai nguyên tắc, thứ tự và đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp đối với dự án do mình làm chủ đầu tư.
1. Sau khi khởi công dự án, chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến dự án (Tên dự án; chủ đầu tư dự án; địa chỉ liên lạc, địa chỉ nộp đơn đăng ký; địa điểm xây dựng dự án; tiến độ thực hiện dự án; quy mô dự án; số lượng căn hộ, trong đó bao gồm: Số căn hộ để bán, số căn hộ cho thuê, số căn hộ cho thuê mua; thời gian bắt đầu và kết thúc nhận đơn đăng ký và các nội dung khác có liên quan) để công bố công khai tại trụ sở của Sở Xây dựng, trang webtise của Sở Xây dựng nơi có dự án (Nếu có); đăng tải ít nhất 01 lần tại báo là cơ quan ngôn luận của chính quyền địa phương và công bố tại sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư (Nếu có) để người dân biết, đăng ký và thực hiện giám sát.
2. Chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về tổng số căn hộ sẽ bán, cho thuê, cho thuê mua và thời điểm bắt đầu bán, cho thuê, cho thuê mua để Sở Xây dựng biết và kiểm tra (Hậu kiểm).
3. Trên cơ sở các thông tin về các dự án nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn đã được công bố nêu tại khoản 1 của Điều này; hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp nộp hồ sơ đăng ký cho chủ đầu tư dự án. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở theo mẫu tại phụ lục số 01;
b) Giấy xác nhận về hộ khẩu và thực trạng chỗ ở theo mẫu tại phụ lục số 01a do Ủy ban nhân dân cấp phường, thị trấn xác nhận (Chỉ cấp 01 lần). Riêng đối tượng chưa có hộ khẩu thuộc lực lượng vũ trang thì việc xác nhận thực hiện theo khoản 3 Điều 4 của Quy định này;
c) Giấy xác nhận về đối tượng và mức thu nhập theo mẫu tại phụ lục số 01b do cơ quan, đơn vị nơi từng thành viên trong hộ gia đình đang làm việc xác nhận (Chỉ cấp 01 lần); đối với trường hợp lao động tự do, kinh doanh cá thể do Ủy ban nhân dân cấp phường, thị trấn xác nhận về đối tượng, nghề nghiệp không cần xác nhận mức thu nhập;
d) Đối với trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 3 của Quy định này thì ngoài các giấy xác nhận nêu tại điểm b, điểm c khoản 3 của Điều này, cần bổ sung bản sao quyết định thu hồi nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân do cơ quan có thẩm quyền ban hành, kèm theo giấy xác nhận chưa được giải quyết bồi thường nhà ở, đất ở của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã;
e) Đối với các đối tượng đăng ký thuộc Bộ Quốc phòng thì gửi thêm 01 bản sao giấy xác nhận theo mẫu tại phụ lục số 01b do cơ quan, đơn vị nơi đang công tác xác nhận về Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại địa phương nơi có dự án để tổng hợp.
4. Sau khi tập hợp đầy đủ hồ sơ đăng ký của các đối tượng có nhu cầu, chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp có trách nhiệm xem xét từng hồ sơ đăng ký, đối chiếu với các quy định về đối tượng, điều kiện, thứ tự ưu tiên nêu tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Quy định này để lập danh sách đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư.
Trường hợp người có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp đã nộp hồ sơ hợp lệ theo khoản 3 của Điều này cho chủ đầu tư, nhưng trong dự án không còn quỹ nhà để giải quyết thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm ghi rõ lý do và gửi trả lại hồ sơ (Bao gồm cả bản xác nhận về đối tượng và điều kiện để được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp mà người đăng ký đã nộp) để người đó biết và nộp hồ sơ tại dự án khác.
Khi người có nhu cầu nộp hồ sơ, người nhận hồ sơ phải ghi giấy biên nhận. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ (Chưa đúng theo khoản 3 của Điều này), người nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi rõ lý do chưa giải quyết và trả lại cho người nộp hồ sơ để thực hiện việc bổ sung, hoàn thiện trong thời gian tối đa không vượt quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày trả lại hồ sơ.
6. Mỗi hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp chỉ được nộp đơn đăng ký tại một dự án. Trong trường hợp dự án không còn quỹ nhà để bán, cho thuê, cho thuê mua thì chủ đầu tư nêu rõ lý do và trả lại hồ sơ để người có nhu cầu nộp tại dự án khác. Việc thanh toán nhà ở thu nhập thấp do người mua, thuê, thuê mua nhà thực hiện trực tiếp với chủ đầu tư hoặc thực hiện thông qua ngân hàng do chủ đầu tư và người mua, thuê, thuê mua nhà tự thống nhất, thỏa thuận.
7. Sau khi ký hợp đồng bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thu nhập thấp (Theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng), chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập đầy đủ danh sách các đối tượng (Bao gồm cả các thành viên trong hộ) đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp (Đã được ký hợp đồng) gửi về Sở Xây dựng nơi có dự án để công bố công khai trong thời hạn 30 ngày làm việc (Kể từ ngày nhận được danh sách này) và lưu trữ để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra (Hậu kiểm). Đồng thời, chủ đầu tư có trách nhiệm công bố công khai danh sách này tại trụ sở làm việc của chủ đầu tư và tại sàn giao dịch bất động sản hoặc trang webtise về nhà ở thu nhập thấp của chủ đầu tư (Nếu có).
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 7. Giải quyết tranh chấp.
1. Các tranh chấp liên quan đến việc xét chọn đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở dành cho người thu nhập thấp do Sở Xây dựng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.
2. Các tranh chấp về hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp trong quá trình thực hiện theo Quy định này này thì xử lý theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật dân sự.
1. Các hành vi vi phạm hành chính theo Quy định này được xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở.
2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi gian dối về đối tượng, điều kiện để được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thì ngoài việc bị xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý và phát triển nhà ở, còn bị buộc phải trả lại nhà đã mua, thuê, thuê mua.
3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định liên quan đến xác nhận đối tượng, cũng như việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Người có hành vi vi phạm nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường.
4. Các chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp thực hiện việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp không đúng theo quy định tại Quy định này thì ngoài việc bị xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý và phát triển nhà, còn bị buộc phải hoàn trả các khoản chi phí được ưu đãi; bị thu hồi dự án; không được thực hiện các dự án kinh doanh bất động sản trong thời gian 02 năm kể từ ngày dự án bị thu hồi hoặc bị thu hồi đăng ký kinh doanh.
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Quy định này; phối hợp với Ủy ban nhân dân nơi có dự án tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm liên quan đến việc xét chọn đối tượng cũng như việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thu nhập thấp và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ theo Quy định này để thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong việc phát triển quỹ nhà ở dành cho người thu nhập thấp khu vực đô thị của địa phương.
3. Các chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở dành cho người thu nhập thấp xây dựng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu căn cứ Quy định này để lập trình tự, thủ tục xét duyệt đối tượng mua, thuê mua nhà ở dành cho người thu nhập thấp phù hợp với tính chất, điều kiện cụ thể của từng dự án nhưng không được trái với Quy định này.
1. Các nội dung khác không nêu trong Quy định này áp dụng theo quy định hiện hành có liên quan của Trung ương.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị gửi ý kiến về Sở Xây dựng để dự thảo sửa đổi, bổ sung trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1 Quyết định 22/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 2 Quyết định 16/2017/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn, đối tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 3 Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần đến hết ngày 31/12/2017
- 4 Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần đến hết ngày 31/12/2017
- 1 Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí đối tượng được mua, thuê, thuê mua; thủ tục chuyển nhượng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2 Thông tư 36/2009/TT-BXD hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 3 Quyết định 67/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Luật Nhà ở 2005
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí đối tượng được mua, thuê, thuê mua; thủ tục chuyển nhượng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2 Quyết định 16/2017/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn, đối tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 3 Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần đến hết ngày 31/12/2017