ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2011/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 16 tháng 08 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 28/4/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Bình về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 20/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình về việc phê duyệt một số cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 290/TTr-SKHĐT ngày 01/8/2011 và Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 49/BC-STP ngày 01/8/2011,
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH THÁI BÌNH, GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 16/8/2011 của UBND tỉnh)
1. Quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ công tác dồn điền đổi thửa, chỉnh trang đồng ruộng và xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh.
2. Quy định về cơ chế quản lý đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới.
Các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư thực hiện các hoạt động xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ đầu tư
2. Mức hỗ trợ đầu tư được tính bằng tiền theo suất đầu tư cho từng hạng mục công trình trên cơ sở thiết kế, dự toán công trình đã có mặt bằng thi công. Tùy theo sự biến động thực tế của giá cả hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh mức hỗ trợ đầu tư cho phù hợp.
3. Việc hỗ trợ vốn cho các công trình thực hiện theo kế hoạch hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với từng danh mục cụ thể của từng xã. Tập trung ưu tiên đầu tư hỗ trợ cho các xã đã hoàn thành nhiều tiêu chí để đạt mục tiêu 70 xã nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 và 8 xã điểm nông thôn mới vào năm 2013 theo Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 28/4/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
4. Thực hiện thanh toán bằng hình thức hỗ trợ sau đầu tư.
1. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu, vốn trái phiếu Chính phủ; vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước; vốn ODA; vốn tín dụng thương mại theo quy định tại Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ.
3. Huy động các khoản đóng góp của nhân dân theo nguyên tắc tự nguyện cho công trình nhà nước hỗ trợ một phần. Nội dung, hình thức huy động đóng góp tự nguyện của cộng đồng dân cư thực hiện theo Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ sở và sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền cơ sở.
4. Cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội các cấp tích cực vận động các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia tài trợ cho các công trình xây dựng nông thôn mới.
5. Huy động các nguồn tài chính, tín dụng hợp pháp khác.
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI
Điều 5. Hỗ trợ dồn điền đổi thửa, chỉnh trang đồng ruộng
1. Hỗ trợ công tác dồn điền đổi thửa: 100 triệu đồng cho một xã thực hiện công tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
2. Hỗ trợ chỉnh trang đồng ruộng: 500 triệu đồng cho một xã thực hiện chỉnh trang đồng ruộng.
Điều 6. Hỗ trợ đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới
1. Danh mục công trình ngân sách nhà nước (Trung ương, tỉnh, huyện, xã) đầu tư 100%, trong đó ngân sách cấp tỉnh quản lý hỗ trợ cho từng công trình cụ thể như sau:
Stt | Công trình được hỗ trợ | Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật | Mức hỗ trợ |
1 | Xây mới Trường Mầm non | Phòng học đạt chuẩn Quốc gia | 200 triệu đồng/phòng |
2 | Xây mới Trường Tiểu học | Phòng học đạt chuẩn Quốc gia | 150 triệu đồng/phòng |
3 | Xây mới Trường Trung học cơ sở | Phòng học đạt chuẩn Quốc gia | 150 triệu đồng/phòng |
4 | Xây mới Trạm Y tế xã | Trạm y tế xã đạt chuẩn Quốc gia | 1.000 triệu đồng/trạm |
5 | Đường giao thông trục xã | Mặt đường rộng tối thiểu 5,0m; lớp trên cấp phối đá dăm hoặc đá dăm tiêu chuẩn, láng nhựa 4,5 kg/m2 | 3.950 triệu đồng/km |
6 | Xây mới Nhà văn hóa xã | Đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL | 850 triệu đồng/nhà |
7 | Xây mới Trụ sở xã | Nhà 02-03 tầng, diện tích sàn xây dựng 800-850m2, kết cấu khung BTCT chịu lực, tường bao xây gạch chỉ | 2.000 triệu đồng/trụ sở |
8 | Sân bãi thể thao xã | Diện tích khoảng 8.000 - 12.000 m2. Sân đất san phẳng, đầm nện kỹ, xây rãnh tiêu nước xung quanh, xây bao tường 110, bổ trụ 220, cao 1m, 1 phía sân có xây khán đài | 400 triệu đồng/sân |
Stt | Công trình được hỗ trợ | Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật | Mức hỗ trợ |
1 | Đường giao thông nội đồng trục chính - Bờ vùng, giai đoạn 1 (đối với các xã đã hoàn thành dồn điền đổi thửa) | 250 triệu đồng/km | |
Cứng hóa kênh cấp 1, loại III (đối với các xã đã hoàn thành dồn điền đổi thửa) |
|
| |
| - Loại bxh = (0,7 x 0,9)m | Tường gạch xây M75 dày 22 cm, đáy bằng BTCT M200, dày 10 cm | 720 triệu đồng/km |
| - Loại bxh = (0,9 x 1,1)m | Tường gạch xây M75 dày 22 cm, đáy bằng BTCT M200, dày 10 cm | 840 triệu đồng/km |
3 | Khu thu gom xử lý rác thải | Diện tích khoảng 15.000 m2 | 850 triệu đồng/khu |
4 | Xây mới nhà văn hóa thôn (mái bằng) | 120 triệu đồng/nhà | |
5 | Đường giao thông trục thôn | Mặt đường rộng tối thiểu 4,0 m; lớp trên cấp phối đá dăm, láng nhựa 3 kg/m2 hoặc mặt bê tông xi măng 200# dày 16 cm | 1.450 triệu đồng/km |
6 | Đường nhánh cấp 1 của đường giao thông trục thôn | Mặt đường rộng tối thiểu 3,5 m; lớp trên cấp phối đá dăm, láng nhựa 3 kg/m2 hoặc mặt bê tông xi măng 200# dày 14 cm | 990 triệu đồng/km |
7 | Sân bãi thể thao thôn | Diện tích không quá 3.000 m2. Sân đất san phẳng, đầm nện kỹ, xây rãnh tiêu nước xung quanh, xây bao tường 110, bổ trụ 220, cao 1m | 30.000 đồng/m2 |
8 | Xây mới chợ nông thôn | Tối thiểu đạt tiêu chuẩn chợ loại 3 | 500 triệu đồng/chợ |
9 | Trạm cấp nước sạch |
| 60% tổng mức đầu tư công trình |
Điều 7. Thực hiện ưu tiên hỗ trợ đầu tư
Việc thanh toán vốn hỗ trợ đầu tư theo thứ tự ưu tiên như sau:
1. Dồn điền đổi thửa, chỉnh trang đồng ruộng.
2. Công trình hạ tầng đồng ruộng (đường giao thông trục chính nội đồng - Bờ vùng, kênh cấp 1 loại III), Khu thu gom xử lý rác thải, Trường học (Nhà trẻ, Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở), Trạm Y tế xã.
3. Nhà văn hóa thôn.
4. Đường giao thông trục thôn, Đường nhánh cấp 1 của đường trục thôn, Khu thể thao thôn.
5. Đường giao thông trục xã, Nhà văn hóa xã, Trụ sở xã, Khu thể thao xã.
Trên địa bàn một xã phải thực hiện cơ bản hoàn thành mục tiêu ưu tiên số 1, sau đó mới được hỗ trợ thực hiện mục tiêu ưu tiên số 2 và các mục tiêu sau theo thứ tự nêu trên.
Các công trình xây dựng, nâng cấp Trường học, Trạm y tế được hỗ trợ từ nguồn trái phiếu Chính phủ thực hiện theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; trường hợp ngoài chương trình, kế hoạch đã được duyệt thực hiện theo thứ tự ưu tiên trên.
Hỗ trợ xây dựng trạm nước sạch nông thôn theo Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn vay ODA và vốn ngân sách tỉnh thực hiện theo kế hoạch hàng năm của tỉnh.
CƠ CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI
Điều 8. Cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư
1. Cấp quyết định đầu tư:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình trạm cấp nước sạch có tổng mức vốn đầu tư trên 03 tỷ đồng và ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình có tổng mức vốn đầu tư đến 03 tỷ đồng.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình đối với các công trình được ngân sách nhà nước hỗ trợ trên 03 tỷ đồng trong tổng mức vốn đầu tư.
c) Ủy ban nhân dân xã là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình đối với các công trình được ngân sách nhà nước hỗ trợ đến 03 tỷ đồng trong tổng mức vốn đầu tư.
2. Chủ đầu tư:
Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã là chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn xã. Trong trường hợp, công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn mà Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân xã thuê một đơn vị hoặc tổ chức có đủ năng lực quản lý để hỗ trợ hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân huyện làm chủ đầu tư, có sự tham gia của lãnh đạo Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã. Việc thuê đơn vị hoặc tổ chức có đủ năng lực thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 9. Xây dựng kế hoạch đầu tư và phương án phân bổ vốn hỗ trợ đầu tư
1. Xây dựng kế hoạch đầu tư tổng thể 5 năm:
a) Căn cứ quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới của xã đã được phê duyệt; cơ chế, chính sách của tỉnh, của huyện và khả năng huy động nguồn lực của xã, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã xây dựng kế hoạch đầu tư tổng thể các công trình giai đoạn 2011 - 2015, phân kỳ cho từng năm; tổ chức lấy ý kiến của cộng đồng dân cư trong xã và trình Hội đồng nhân dân xã.
b) Sau khi được Hội đồng nhân dân xã thông qua, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã trình kế hoạch đầu tư tổng thể các công trình lên Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thẩm định, phê duyệt làm căn cứ để xây dựng kế hoạch đầu tư các công trình hàng năm và công bố công khai cho nhân dân trong xã biết để thực hiện.
2. Xây dựng kế hoạch đầu tư và phương án phân bổ vốn hỗ trợ hàng năm:
a) Hàng năm, căn cứ kế hoạch đầu tư tổng thể 5 năm; cơ chế, chính sách của tỉnh, của huyện và khả năng huy động các nguồn lực của xã, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã xây dựng kế hoạch đầu tư các công trình cho năm kế hoạch theo thứ tự ưu tiên nêu tại Điều 7 của quy định này.
Ban quản lý xây dựng nông thôn mới tổ chức lấy ý kiến của cộng đồng dân cư theo quy định của Pháp lệnh dân chủ cơ sở (chỉ đưa vào kế hoạch những danh mục công trình được nhân dân đồng thuận quyết định) và trình Hội đồng nhân dân xã.
Sau khi được Hội đồng nhân dân xã thông qua, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới của xã tổng hợp kế hoạch trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
b) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thẩm định kế hoạch đầu tư của các xã và tổng hợp kế hoạch chung toàn diện, thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Xây dựng tiến hành kiểm tra thực tế, thẩm định, phân loại các công trình theo nguyên tắc và thứ tự ưu tiên của quy định này. Căn cứ vào nguồn lực của tỉnh, lập kế hoạch hỗ trợ cho từng danh mục công trình của từng xã trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thông qua làm cơ sở lập dự toán ngân sách, bố trí nguồn vốn xây dựng hạ tầng nông thôn mới trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
Sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua dự toán ngân sách, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, chỉ đạo việc cấp bổ sung vốn xây dựng hạ tầng nông thôn mới cho ngân sách huyện, thành phố và chỉ đạo việc thực hiện giải ngân, nghiệm thu, quyết toán theo quy định.
Điều 10. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
1. Lập dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình:
a) Đối với các công trình có tổng mức vốn đầu tư xây dựng công trình đến 03 tỷ đồng, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã tự lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Trường hợp Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã không đủ năng lực mới thuê tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân thực hiện hoặc thuê tổ chức tư vấn thực hiện toàn bộ hoặc một số phần việc mà Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã không tự thực hiện được.
b) Đối với các công trình có tổng mức vốn đầu tư xây dựng trên 03 tỷ đồng, việc lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình phải do tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình:
Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định trước khi quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
Điều 11. Lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình
Việc lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới tại các xã thực hiện theo 3 hình thức:
a) Giao các cộng đồng dân cư (những người hưởng lợi trực tiếp từ công trình) tụ thực hiện xây dựng.
b) Lựa chọn tổ thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng.
c) Lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu theo quy định hiện hành.
Khuyến khích thực hiện hình thức giao cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp từ công trình hoặc tổ thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực thực hiện xây dựng.
Điều 12. Giám sát hoạt động xây dựng
1. Tất cả các công trình xây dựng nông thôn mới phải thực hiện giám sát cộng đồng theo Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở và Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 14/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế giám sát cộng đồng; Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
2. Tổ chức giám sát thi công công trình xây dựng bao gồm: Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã, tổ chức tư vấn giám sát (nếu có) và ban giám sát cộng đồng. Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã tổ chức thực hiện giám sát thi công và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp không đủ năng lực thì thuê tổ chức tư vấn thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định.
Điều 13. Nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo trì, quản lý khai thác công trình
1. Nghiệm thu công trình:
a) Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã tổ chức nghiệm thu nguyên vật liệu, thiết bị; nghiệm thu từng công việc; giai đoạn thi công; hạng mục công trình, công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cử cán bộ tham gia và kiểm tra công tác nghiệm thu công trình hoàn thành của các xã làm cơ sở để thực hiện thanh quyết toán vốn hỗ trợ.
2. Bàn giao, bảo hành, bảo trì, quản lý khai thác công trình:
a) Sau khi nghiệm thu, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã phải bàn giao công trình và toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công trình cho Ủy ban nhân dân xã để giao cho thôn, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm quản lý sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng.
b) Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã hoặc chủ quản lý sử dụng công trình; các tổ chức, cá nhân thi công xây dựng công trình, cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm về bảo hành công trình xây dựng theo quy định.
Điều 14. Quản lý, cấp phát vốn hỗ trợ đầu tư
1. Việc quản lý nguồn vốn được thực hiện như sau:
a) Đối với các công trình ngân sách nhà nước hỗ trợ từ 50% vốn trở lên thực hiện theo quy định này. Riêng đối với công trình trạm cấp nước sạch thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước về Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.
b) Đối với các công trình ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn dưới 50% vốn thì cơ chế quản lý do Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã và nhà tài trợ (nếu có) tự quy định. Đối với các công trình sử dụng vốn ODA thì thực hiện theo hiệp định Nhà nước ký kết.
2. Cấp phát vốn hỗ trợ đầu tư:
a) Trình tự quản lý, cấp phát vốn hỗ trợ đầu tư:
Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới từ ngân sách nhà nước (tỉnh, huyện, xã) đều phải quản lý, cấp phát và thanh toán tập trung, thống nhất qua Kho bạc Nhà nước.
Căn cứ vào kế hoạch vốn hỗ trợ được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ cho các huyện, các xã, Sở Tài chính thực hiện cấp bổ sung có mục tiêu qua cân đối ngân sách các huyện, thành phố.
Căn cứ kế hoạch vốn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Phòng Tài chính Kế hoạch huyện, thành phố trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện cấp bổ sung qua cân đối ngân sách các xã.
Sau khi đã ký hợp đồng, khởi công xây dựng, Ủy ban nhân dân xã ứng từ 20% - 50% tổng kinh phí hỗ trợ cho từng hạng mục công trình và thanh toán toàn bộ sau khi nghiệm thu, quyết toán công trình.
b) Quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư đối với các công trình do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư: Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.
c) Quản lý, thanh quyết toán vốn đầu tư đối với các công trình khác: Thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính.
d) Quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã: Thực hiện theo Thông tư số 72/2010/TT-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế đặc thù về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư tại 11 xã thực hiện Đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” và Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 12/11/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình.
e) Quản lý kinh phí hoạt động của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng: Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Thường trực Ủy ban nhân dân Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 14/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế giám sát cộng đồng.
3. Quyết toán, thanh toán vốn hỗ trợ đầu tư:
Hàng năm Sở Tài chính căn cứ kết quả nghiệm thu công trình hoàn thành của các xã thực hiện quyết toán và thanh toán vốn hỗ trợ đối với các huyện, thành phố; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập báo cáo trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 15. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu xây dựng hướng dẫn liên ngành thực hiện cơ chế, chính sách; đề xuất cân đối nguồn vốn, cơ chế huy động vốn hỗ trợ.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Xây dựng thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch hỗ trợ vốn đầu tư.
c) Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá đầu tư công trình hoàn thành của các xã.
d) Theo dõi tình hình thực hiện cơ chế, chính sách báo cáo Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ.
2. Sở Tài chính:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng văn bản hướng dẫn liên ngành thực hiện quy định này.
b) Cân đối vốn từ ngân sách đối với từng nhiệm vụ cụ thể để hỗ trợ xây dựng nông thôn mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
c) Quản lý, cấp phát nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố. Đôn đốc giải ngân, thanh quyết toán các nội dung hỗ trợ; thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vốn hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng hướng dẫn liên ngành thực hiện quy định này.
b) Tổ chức, chỉ đạo các cấp, các ngành trong tỉnh triển khai thực hiện cơ chế chính sách theo đúng quy định hiện hành.
4. Sở Xây dựng:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng hướng dẫn liên ngành thực hiện quy định này.
b) Hướng dẫn thanh tra, kiểm tra, thực hiện công tác quản lý đầu tư các công trình xây dựng nông thôn mới theo quy định nhà nước.
5. Các sở, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tổ chức thực hiện các nội dung tại quy định này.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng cơ chế chính sách của huyện, thành phố; huy động các nguồn lực hỗ trợ các xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, thành phố; chỉ đạo Phòng Tài chính Kế hoạch huyện, thành phố thực hiện việc cấp bổ sung nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, huyện cho ngân sách xã; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các xã thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng xây dựng nông thôn mới.
7. Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án, kế hoạch xây dựng nông thôn mới thông qua Hội đồng nhân dân xã, phối hợp với nguồn lực của tỉnh, huyện và huy động nguồn lực của địa phương, của nhân dân thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng công trình theo quy định; quản lý mọi nguồn lực xây dựng nông thôn mới đúng theo quy định hiện hành của nhà nước và của tỉnh.
8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, các tổ chức chính trị xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư thực hiện giám sát cộng đồng trong xây dựng hạ tầng nông thôn mới ở xã theo quy định hiện hành; phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động nhân dân, các tổ chức, cá nhân thực hiện cơ chế chính sách xây dựng nông thôn mới.
Các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định tại Quyết định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 2755/QĐ-UBND năm 2012 điều chỉnh quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, mức hỗ trợ đầu tư công trình: Đường giao thông nội đồng trục chính; Kênh mương cấp 1, loại III; Nhà Văn hóa thôn, kèm theo Quyết định 09/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 2 Quyết định 02/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2011-2015 kèm theo Quyết định 09/2011/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 17/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 4 Quyết định 17/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 1 Quyết định 19/2013/QĐ-UBND điều chỉnh khoản 2 Điều 13 Quyết định 15/2012/QĐ-UBND do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 2 Nghị quyết 43/2012/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015
- 3 Quyết định 3166/QĐ-UBND năm 2012 về quy định tạm thời về điều chỉnh chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4 Quyết định 15/2012/QĐ-UBND quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2012 - 2015
- 5 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND quy định hỗ trợ đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 6 Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND phê duyệt cơ chế, chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2012-2015
- 7 Nghị quyết 13/2011/NQ-HĐND phê duyệt cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2011-2015
- 8 Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Thông tư 72/2010/TT-BTC hướng dẫn cơ chế đặc thù về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư tại 11 xã thực hiện Đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 11 Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Thông tư 75/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 13 Quyết định 12/2007/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn không còn phù hợp để thực hiện Nghị định 99/2007/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 14 Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC hướng dẫn quyết định 80/2005/QĐ-TTg ban hành quy chế giám sát đầu tư cộng đồng do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Ban thường trực Ủy ban trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính ban hành
- 15 Nghị quyết 28/2005/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư công trình cấp huyện quản lý do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XV, kỳ họp thứ 5 ban hành
- 16 Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 18 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 19 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Nghị quyết 28/2005/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư công trình cấp huyện quản lý do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XV, kỳ họp thứ 5 ban hành
- 2 Nghị quyết 13/2011/NQ-HĐND phê duyệt cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2011-2015
- 3 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND quy định hỗ trợ đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4 Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND phê duyệt cơ chế, chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2012-2015
- 5 Quyết định 3166/QĐ-UBND năm 2012 về quy định tạm thời về điều chỉnh chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6 Nghị quyết 43/2012/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015
- 7 Quyết định 15/2012/QĐ-UBND quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2012 - 2015
- 8 Quyết định 19/2013/QĐ-UBND điều chỉnh khoản 2 Điều 13 Quyết định 15/2012/QĐ-UBND do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 9 Quyết định 17/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành