ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2012/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 13 tháng 02 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ MUA SẮM, SỬA CHỮA VÀ THANH LÝ XE Ô TÔ CÔNG TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÁC TỔ CHỨC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 992/2003/QĐ-BGTVT ngày 09 tháng 4 năm 2003 của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành quy định bảo dưỡng kỹ thuật sửa chữa ôtô; Căn cứ Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 103/2007/TT-BTC ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định về việc thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 06/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 103/2007/TT-BTC ngày 29 tháng 8 năm 2007 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý mua sắm, sửa chữa và thanh lý xe ô tô công trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ MUA SẮM, SỬA CHỮA VÀ THANH LÝ XE Ô TÔ CÔNG TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÁC TỔ CHỨC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng
1. Quy định về quản lý mua sắm, sửa chữa và thanh lý xe ô tô phục vụ công tác trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức), Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của Nhà nước và các đơn vị khác thụ hưởng ngân sách tỉnh thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
2. Đối với xe ô tô phục vụ công tác của các Dự án đang triển khai thực hiện; xe ô tô của các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; xe ô tô của các tổ chức cá nhân khác và việc sửa chữa xe ô tô do các cơ quan Bảo hiểm chi trả không thuộc phạm vi áp dụng của quy định này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2. Thời gian sử dụng xe ô tô
Thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách Nhà nước.
Các đơn vị sử dụng phương tiện phải thường xuyên bảo trì, sửa chữa, đại tu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
Điều 3. Nguồn kinh phí mua sắm, sửa chữa xe ô tô
Hàng năm, căn cứ vào số lượng xe đã đến thời hạn sửa chữa theo quy định và nhu cầu sử dụng phương tiện thực tế phát sinh trên cơ sở tiêu chuẩn, chế độ quy định của nhà nước. Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu trang bị, sửa chữa xe ô tô gồm chủng loại, số lượng, danh sách các đơn vị có nhu cầu mua sắm, sửa chữa trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt kinh phí thực hiện mua sắm, sửa chữa.
Điều 4. Quản lý việc trang bị, mua sắm xe ô tô
Trên cơ sở nhu cầu mua sắm, trang bị xe ô tô tại các đơn vị, Sở Tài chính thực hiện việc rà soát nguồn xe ô tô hiện có tại các cơ quan, đơn vị hoặc nguồn xe của các Dự án kết thúc chuyển giao cho tỉnh quản lý để thực hiện việc điều chuyển.
Trường hợp qua rà soát vẫn không có nguồn xe điều chuyển, tùy theo khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định cấp kinh phí cho các đơn vị để mua mới xe ô tô sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Việc thực hiện mua sắm xe ô tô phải tuân thủ các quy định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, đơn vị chịu trách nhiệm về giá cả, chất lượng, chủng loại và kỹ thuật của phương tiện.
Điều 5. Quản lý việc sửa chữa xe ô tô
Phương tiện đi lại phục vụ nhu cầu công tác của các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và sửa chữa định kỳ theo đúng quy định về quản lý kỹ thuật từng phương tiện.
1. Sửa chữa nhỏ (duy tu, sửa chữa thường xuyên):
Thủ trưởng cơ quan được giao quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên. Toàn bộ kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô dùng trong kinh phí thường xuyên đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị.
2. Sửa chữa lớn: Sửa chữa lớn ô tô là sửa chữa, phục hồi từ 5 tổng thành trở lên hoặc sửa chữa đồng thời động cơ và khung ô tô.
3. Điều kiện để xem xét, quyết định sửa chữa lớn xe ô tô:
a) Đối với xe ô tô mua mới (chưa qua sửa chữa lần nào):
Thời gian sử dụng trên 5 năm (60 tháng) và số km sử dụng trên 200.000 km kể từ ngày mua sắm, nghiệm thu xe ô tô đưa vào sử dụng. Tình trạng kỹ thuật được Sở Tài chính và Sở Giao thông vận tải kiểm tra xác nhận đã hư hỏng.
b) Đối với xe đã qua sửa chữa:
Thời gian sử dụng trên 4 năm (48 tháng) và chỉ số km sử dụng trên 150.000 km kể từ ngày sửa chữa lớn lần trước. Tình trạng kỹ thuật đã được Sở Tài chính và Sở Giao thông vận tải kiểm tra, xác nhận đã hư hỏng.
c) Đối với một số trường hợp hư hỏng đột xuất do khách quan, đơn vị sử dụng xe ô tô có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính và Sở Giao thông vận tải kiểm tra, xác định nguyên nhân để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho chủ trương khắc phục, sửa chữa.
d) Đối với xe ô tô do huyện, thị xã và thành phố (gọi là cấp huyện) quản lý thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan tài chính cùng cấp phối hợp với Sở Giao thông vận tải kiểm tra, xác nhận mức độ hư hỏng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sửa chữa từ nguồn kinh phí của cấp huyện.
4. Quy trình sửa chữa lớn xe ô tô:
Hàng năm, căn cứ vào điều kiện sửa chữa và tình trạng kỹ thuật xe ô tô, đơn vị phối hợp với Sở Tài chính và Sở Giao thông vận tải kiểm tra đánh giá tình trạng kỹ thuật xe ô tô làm cơ sở cho việc lập dự toán sửa chữa gửi Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí dự toán sửa chữa.
Trên cơ sở dự toán được giao, đơn vị triển khai thực hiện trình tự thủ tục theo Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước; Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước và văn bản pháp luật hiện hành.
Khi tổ chức sửa chữa xong, đơn vị mời các đơn vị có liên quan tổ chức nghiệm thu sửa chữa xe ô tô làm cơ sở cho việc thanh toán kinh phí sửa chữa.
Điều 6. Quản lý việc thanh lý xe ô tô
Khi xe ô tô đã hết thời gian tính hao mòn và bị hư hỏng nặng không có khả năng khắc phục sửa chữa hoặc việc khắc phục sửa chữa tốn kém chi phí quá lớn không hiệu quả, đơn vị sử dụng xe có văn bản đề nghị (thông qua Sở Tài chính) để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho chủ trương thanh lý.
Việc thanh lý xe ô tô thực hiện theo phương pháp bán đấu giá theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp bán chỉ định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điểu 7. Sở Tài chính có trách nhiệm
Hướng dẫn theo dõi, giám sát các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của Nhà nước, các Công ty do Nhà nước là chủ sở hữu và các đơn vị thụ hưởng ngân sách tỉnh thuộc phạm vi quản lý của tỉnh thực hiện quản lý mua sắm, sửa chữa ô tô theo đúng quy định. Tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí mua sắm, sửa chữa xe ô tô trong kế hoạch chi ngân sách hàng năm của tỉnh.
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải đánh giá tình trạng kỹ thuật của xe ô tô theo đề nghị của các đơn vị làm cơ sở cho việc lập dự toán sửa chữa, thanh lý, điều chuyển xe ô tô.
Điều 8. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm
Phối hợp với Sở Tài chính đánh giá tình trạng kỹ thuật của xe ô tô theo đề nghị của các cơ quan đơn vị làm cơ sở cho việc sửa chữa, thanh lý, điều chuyển xe ô tô; đồng thời tham gia công tác nghiệm thu sửa chữa xe ô tô tại các cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Các đơn vị sử dụng xe ô tô có trách nhiệm
Căn cứ vào các quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính về quản lý sử dụng xe ô tô và các nội dung hướng dẫn theo Quy định này, tổ chức thực hiện quản lý sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô đúng quy định.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Giao Sở Tài chính chịu trách nhiệm triển khai Quyết định này đến các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 19/2013/QĐ-UBND Quy định về quản lý mua sắm, sửa chữa và thanh lý xe ô tô công trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hậu Giang
- 2 Quyết định 209/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành hết hiệu lực năm 2013
- 3 Quyết định 209/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành hết hiệu lực năm 2013
- 1 Quyết định 24/2014/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 34/2010/QĐ-UBND về quy trình mua sắm, sửa chữa và thanh lý xe ô tô công trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của nhà nước, Công ty do Nhà nước làm chủ sở hữu và đơn vị khác thụ hưởng ngân sách tỉnh thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum
- 2 Quyết định 2077/2012/QĐ-UBND về định mức tiêu hao nhiên liệu đối với xe ô tô phục vụ công tác của cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí từ Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 3 Thông tư 06/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 103/2007/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 59/2007/QĐ-TTg về quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 61/2010/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 7 Quyết định 73/2008/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê xe ô tô công tác, khung giá sử dụng xe hiện có, số km tối thiểu được sử dụng xe công tác của các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và Công ty Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 8 Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 9 Thông tư 131/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 103/2007/TT- BTC hướng dẫn Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 63/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 12 Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 15 Quyết định 992/2003/QĐ-BGTVT quy định bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa ôtô do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1 Quyết định 73/2008/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê xe ô tô công tác, khung giá sử dụng xe hiện có, số km tối thiểu được sử dụng xe công tác của các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và Công ty Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2 Quyết định 2077/2012/QĐ-UBND về định mức tiêu hao nhiên liệu đối với xe ô tô phục vụ công tác của cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí từ Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 3 Quyết định 19/2013/QĐ-UBND Quy định về quản lý mua sắm, sửa chữa và thanh lý xe ô tô công trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hậu Giang
- 4 Quyết định 209/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành hết hiệu lực năm 2013
- 5 Quyết định 24/2014/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 34/2010/QĐ-UBND về quy trình mua sắm, sửa chữa và thanh lý xe ô tô công trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của nhà nước, Công ty do Nhà nước làm chủ sở hữu và đơn vị khác thụ hưởng ngân sách tỉnh thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum