ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2014/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2014 |
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 về Tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 12 .năm 2008 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 659/TTr-SXD ngày 24 tháng 01 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng giữa Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây có nội dung không đúng với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Xây dựng, Quy hoạch Kiến trúc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG GIỮA SỞ XÂY DỰNG VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ, ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2014/QD-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm quản lý, nhiệm vụ và mối quan hệ phối hợp của Sở Xây dựng Hà Nội, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nguyên tắc chung trong phối hợp hoạt động
1. Tăng cường trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Xây dựng trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố; đảm bảo công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng được thực hiện thường xuyên, Iiên tục, thống nhất, đúng thẩm quyền, phát huy hiệu quả mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Công trình xây dựng trên địa bàn phải được thường xuyên kiểm tra từ khi khởi công đến khi hoàn thành việc xây dựng; các vi phạm về trật tự xây dựng phải được lập hồ sơ vi phạm và xử lý kịp thời, triệt để, đảm bảo chính xác, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.
3. Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện cùng thực hiện việc quản lý, chỉ đạo Đội thanh tra xây dựng cấp huyện trong quản lý tình hình trật lự xây dựng trên địa bàn:
a) Sở Xây dựng chỉ đạo Chánh Thanh tra Sở Xây dựng quản lý, chỉ đạo Đội thanh tra xây dựng cấp huyện về tổ chức, chuyên môn nghiệp vụ; đôn đốc Đội thanh tra xây dựng cấp huyện kiểm tra thường xuyên, hàng ngày việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng đối với việc xây dựng các công trình trên địa bàn, lập hồ sơ vi phạm trật tự xây dựng theo quy định và chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân các cấp để xử lý theo thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, điều hành Đội thanh tra xây dựng cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự trên địa bàn theo quy định pháp luật (Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn do Đội thanh tra xây dựng cấp huyện chuyển đến để xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định).
c) Đội thanh tra xây dựng cấp huyện chịu sự quản lý, chỉ đạo của Thanh tra Sở Xây dựng về tổ chức, chuyên môn nghiệp vụ; sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn.
4. Nội dung công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan tham gia mối quan hệ phối hợp phải tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm không chồng chéo trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm; phối hợp, hỗ trợ hoạt động thanh tra, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm, công trình vi phạm về trật tự xây dựng theo thẩm quyền. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp giữa Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được bàn bạc, thống nhất giải quyết trên cơ sở thẩm quyền của mỗi cơ quan đã được pháp luật quy định và yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Trường hợp không thống nhất được hướng giải quyết, Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét quyết định.
Điều 3. Trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng
1. Trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn cấp xã theo quy định tại Điều 113 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Điều 10 của Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ (quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng) và các quy định khác có liên quan;
b) Thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Điều 17 của Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ (quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng), khoản 1 Điều 38 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 và các quy định khác có liên quan.
2. Trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn cấp huyện theo quy định tại Điều 100 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Điều 10 của Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ (quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng) và các quy định khác có liên quan;
b) Thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ (quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng); khoản 2 Điều 38 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 và các quy định khác có liên quan.
3. Trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng của Thanh tra Sở Xây dựng
a) Giúp Giám đốc Sở Xây dựng: kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; thực hiện mối quan hệ phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quản lý tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Quy chế này;
b) Tổng hợp tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố, báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng theo quy định tại khoản 4, Điều 10 của Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ;
c) Thưc hiện thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo Điều 21 của Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ (quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng), Điều 46 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các quy định khác có liên quan.
4. Trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng của Giám đốc Sở Xây dựng
a) Chịu trách nhiệm về hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố;
b) Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng (quy định trình tự, thủ tục để triển khai nhiệm vụ quy định tại điểm h khoản 2 và điểm b khoản 4 Điều 4, khoản 1 Điều 5 của Quy chế này);
c) Báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố những biện pháp chấn chỉnh, khắc phục tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn.
1. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chủ trì, phối hợp với Đội thanh tra xây dựng cấp huyện, các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cấp xã thực hiện việc tuyên truyền, vận động hướng dẫn các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn;
b) Chỉ đạo, điều hành Tổ công tác của Đội thanh tra xây dựng cấp huyện đặt tại địa bàn thường xuyên kiểm tra tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn, phát hiện, lập hồ sơ vi phạm hành chính về trật tự xây dựng.
Tiếp nhận hồ sơ vi phạm hành chính về trật tự xây dựng do Tổ công tác của Đội thanh tra xây dựng cấp huyện đặt tại địa bàn chuyển đến để ban hành các quyết định xử phạt, quyết định đình chỉ thi công, quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện xử lý các hành vi vi phạm hành chính về trật tự xây dựng theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Chỉ đạo Công an cấp xã cấm thợ xây dựng, cấm vận chuyển vật liệu xây dựng vào công trình vi phạm trật tự xây dựng; yêu cầu các cơ quan cung cấp dịch vụ điện, nước ngừng cung cấp dịch vụ đối với các công trình vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật;
c) Kịp thời chuyển hồ sơ vi phạm hành chính về trật tự xây dựng vượt thẩm quyền và kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý theo thẩm quyền;
d) Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc, tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng của cấp thẩm quyền đối với các công trình xây dựng trên địa bàn;
đ) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, hồ sơ vi phạm theo đề nghị của Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
e) Cử cán bộ tham gia các hoạt động phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng va giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn khi có yêu cầu của cơ quan có liên quan;
g) Tạo điều kiện thuận lợi về môi trường làm việc, cơ sở vật chất cho Tổ công tác của Đội thanh tra xây dựng cấp huyện đặt tại địa bàn.
2. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện việc tuyên truyền, vận động hướng dẫn các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.
b) Chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên quan thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật nhằm kịp thời ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý trật tự xây dựng.
c) Chỉ đạo, điều hành Đội thanh tra xây dựng cấp huyện quản lý tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của Quy chế này; tiếp nhận hồ sơ vi phạm hành chính về trật tự xây dựng do Đội thanh tra xây dựng cấp huyện chuyển đơn để ban hành các quyết định xử phạt, quyết định đình chỉ thi công, quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện xử lý các hành vi vi phạm hành chính về trật tự xây dựng theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp chặt chẽ với Đội thanh tra xây dựng cấp huyện trong công tác quản lý tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn;
d) Kiểm tra, giám sát, đôn đốc, tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng của cấp thẩm quyền đối với các công trình xây dựng trên địa bàn;
đ) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo đề nghị của Sở Xây dựng để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra;
e) Cử cán bộ tham gia các hoạt động phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm, pháp luật về trật tự xây dựng và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn khi có yêu cầu của cơ quan có liên quan;
g) Tạo điều kiện thuận lợi về môi trường làm việc, cơ sở vật chất cho Đội thanh tra xây dựng trên địa bàn;
h) Xem xét xử lý tổ chức, cá nhân buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm trong công tác để xảy ra vi phạm.
Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Đội trưởng, phó Đội trưởng Đội thanh tra xây dựng cấp huyện trên địa bàn theo yêu cầu về công tác quản lý cán bộ.
3. Nhiệm vụ của Thanh tra Sở Xây dựng
Theo chỉ đạo của Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng thực hiện mối quan hệ phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn:
a) Chỉ đạo Đội Thanh tra xây dựng cấp huyện bố trí các Tổ công tác của Đội Thanh tra xây dựng cấp huyện đặt tại địa bàn một hoặc nhiều xã, phường, thị trấn để phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
b) Chỉ đạo Đội Thanh tra xây dựng cấp huyện xây dựng kế hoạch kiểm tra và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra một cách thường xuyên đối với hoạt động xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Đội Thanh tra xây dựng cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, lập hồ sơ, biên bản vi phạm trật tự xây dựng, chuyển hồ sơ vi phạm trật tự xây dựng và đề xuất biện pháp xử lý (trong vòng 24 giờ kể từ khi lập hồ sơ, biên bản) đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để xử lý theo thẩm quyền.
c) Chỉ đạo, đôn đốc Đội Thanh tra xây dựng cấp huyện tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, tham mưu đề xuất các giải pháp quản lý đảm bảo hiệu quả công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất của Sở Xây dựng, thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Nhiệm vụ của Sở Xây dựng
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tuyên truyền, vận động hướng dẫn các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.
b) Chỉ đạo Thanh tra Sở quản lý, chỉ đạo các Đội thanh tra xây dựng cấp huyện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng; Thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo Thanh tra Sở, Đội thanh tra xây dựng cấp huyện thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng và nhiệm vụ phối hợp quản lý trật tự xây dựng theo quy định của Quy chế này;
c) Kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý vi phạm theo thẩm quyền, đồng thời kiến nghị cấp thẩm quyền xem xét, xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có liên quan buông lỏng quản lý, không xử lý kịp thời đối với các vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn.
d) Chỉ đạo Thanh tra Sở bố trí các Tổ công tác của Đội Thanh tra xây dựng cấp huyện đặt tại địa bàn một hoặc nhiều xã, phường, thị trấn để phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm quản lý trật lự xây dựng trên địa bàn.
5. Nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị: Sở Quy hoạch kiến trúc, Công an, đơn vị cung ứng dịch vụ điện, nước
a) Sở Quy hoạch Kiến trúc có trách nhiệm: Thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc chức năng của Sở; gửi kết luận các cuộc thanh tra, kiểm tra cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và thanh tra Sở Xây dựng để phối hợp theo dõi quản lý; Kiến nghị với cơ quan cấp phép xây dựng không cấp phép hoặc kiến nghị thu hồi giấy phép đối với các công trình xây dựng không theo quy hoạch, kiến trúc được phê duyệt; Kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm quy hoạch xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 20 của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng.
b) Thủ trưởng cơ quan công an cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc các yêu cầu các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong quyết định đình chỉ thi công xây dựng, cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm.
c) Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân cung cấp dịch vụ điện, nước và các dịch vụ khác phải thực hiện nghiêm túc, đúng thời hạn các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong quyết định đình chỉ thi công xây dựng, cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm ngừng cung cấp các dịch vụ điện, nước, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm. Trường hợp không thực hiện, thực hiện không kịp thời hoặc dung túng, tiếp tay cho hành vi vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Chế độ thông tin, báo cáo; lưu trữ hồ sơ, tài liệu
1. Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo lực lượng thanh tra xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có liên quan phối hợp chặt chẽ trong công tác nắm bắt tình hình, trao đổi thông tin lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thường xuyên tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố tình hình quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn theo định kỳ tháng, quý, năm (gửi Sở Xây dựng vào các ngày 20 hàng tháng và ngày 15 tháng cuối quy để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố).
3. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Sở Xây dựng tổ chức giao ban công tác quản lý trật tự xây dựng với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan để đánh giá tình hình và đề ra biện pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Giám đốc Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan trên địa bàn thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nội dung Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh, vướng mắc cần được hướng dẫn hoặc cần được bổ sung, điều chỉnh Quy chế, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm kiến nghị, báo cáo đề xuất, gửi Sở Xây dựng để được hướng dẫn triển khai hoặc để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 04/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2 Quyết định 859/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 3 Quyết định 859/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 1 Quyết định 48/2014/QĐ-UBND quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2 Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3 Quyết định 2008/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp hoạt động giữa Thanh tra Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn trong việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4 Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 5 Chỉ thị 01/2014/CT-UBND tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6 Quyết định 58/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 7 Nghị định 26/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Xây dựng
- 8 Nghị định 64/2012/NĐ-CP về cấp giấy phép xây dựng
- 9 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 10 Quyết định 2694/QĐ-UBND năm 2012 thành lập Đoàn kiểm tra tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về chống lấn chiếm đất đai, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 11 Nghị định 86/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra
- 12 Luật thanh tra 2010
- 13 Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Vũng Tàu
- 14 Thông tư liên tịch 20/2008/TTLT-BXD-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng do Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ ban hành
- 15 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 16 Nghị định 180/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
- 17 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 18 Luật xây dựng 2003
- 1 Quyết định 2694/QĐ-UBND năm 2012 thành lập Đoàn kiểm tra tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về chống lấn chiếm đất đai, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2 Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Vũng Tàu
- 3 Quyết định 58/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 4 Chỉ thị 01/2014/CT-UBND tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5 Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 6 Quyết định 2008/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp hoạt động giữa Thanh tra Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn trong việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7 Quyết định 48/2014/QĐ-UBND quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 8 Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 9 Quyết định 04/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 10 Quyết định 859/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019