ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2014/QĐ-UBND | Đắk Nông, ngày 02 tháng 06 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp Hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 14/TTr-STP ngày 16/4/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 05/10/2010 của UBND tỉnh về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; Quyết định số 1217/QĐ-UBND ngày 31/8/2011 về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.
Sở Tư pháp chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thi hành Quyết định này và định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2014/QĐ-UBND ngày 02/6/2014 của UBND tỉnh Đắk Nông)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp giữa Sở Tư pháp với các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) và các cơ quan nhà nước có liên quan trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống của nhân dân thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông.
2. Quy chế này không quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan hành chính nhà nước; người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Sở Tư pháp là đầu mối tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành có thẩm quyền và trách nhiệm tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính hoặc văn bản chuyển phản ánh kiến nghị của UBND tỉnh (do Sở Tư pháp trực tiếp chuyển đến) về những quy định hành chính thuộc lĩnh vực chuyên môn của các Sở, ban, ngành quản lý. Việc tham mưu, xử lý phản ánh, kiến nghị của các Sở, ban, ngành do Phòng Pháp chế, công chức Pháp chế hoặc Văn phòng (đối với các cơ quan, đơn vị không có Phòng Pháp chế và công chức Pháp chế) của các Sở, ban, ngành chủ trì thực hiện.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền và trách nhiệm tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính hoặc văn bản chuyển phản ánh kiến nghị của UBND tỉnh (do Sở Tư pháp trực tiếp chuyển). Phòng Tư pháp là đầu mối tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền và trách nhiệm tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính hoặc văn bản chuyển phản ánh kiến nghị của UBND cấp huyện (Phòng Tư pháp chuyển). Công chức Tư pháp - Hộ tịch là đầu mối tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp xã, và Chủ tịch UBND cấp xã.
5. Đối với hình thức phản ánh, kiến nghị thông qua phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước gửi phiếu lấy ý kiến là cơ quan tiếp nhận.
Điều 3. Tiếp nhận, đánh giá, phân loại phản ánh, kiến nghị
1. Địa chỉ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh:
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Sở Tư pháp, Đường Lê Duẩn, phường Nghĩa Tân, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.
- Số điện thoại chuyên dùng: 0501.3 556 556.
- Email: kstt.stp@daknong.gov.vn
- Trang tin điện tử: thutuchanhchinh.daknong.gov.vn
2. Sở Tư pháp chỉ đạo Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu, đánh giá, phân loại các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính để chuyển cho các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; các cơ quan nhà nước có liên quan xử lý theo đúng quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 13 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính.
3. Niêm yết công khai số điện thoại, địa chỉ, nội dung phản ánh, kiến nghị (theo hướng dẫn của Sở Tư pháp) tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
4. Ngoài niêm yết, công khai địa chỉ nêu trên, các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã công khai số điện thoại, địa chỉ của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 4. Chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý
Đối với phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp xem xét phân loại và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Đối với các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Trưởng Phòng Tư pháp chuyển cho Sở Tư pháp để phân loại và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Đối với các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của UBND cấp xã trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, Chủ tịch UBND cấp xã chuyển cho Phòng Tư pháp để phân loại và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Việc chuyển văn bản phản ánh, kiến nghị của Sở Tư pháp được thực hiện như sau:
1. Đối với các phản ánh, kiến nghị về hành vi không tuân thủ các quy định hành chính của cán bộ, công chức, các đơn vị trực thuộc:
a) Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức thuộc các Sở, ban, ngành (kể cả các đơn vị trực thuộc): Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi cho các Sở, ban, ngành liên quan để xử lý;
b) Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước thuộc UBND cấp huyện: Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi cho UBND cấp huyện để xử lý;
c) Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước thuộc UBND cấp xã: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho UBND cấp huyện để chỉ đạo UBND cấp xã xử lý;
d) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi của lãnh đạo các Sở, ban, ngành; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện: Sở Tư pháp báo cáo bằng văn bản cho UBND tỉnh để xem xét xử lý;
e) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã: Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi cho UBND cấp huyện để xem xét xử lý và báo cáo UBND tỉnh về kết quả xử lý (thông qua Sở Tư pháp).
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính:
a) Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho các Bộ, ngành có liên quan để kiến nghị xử lý;
b) Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND và UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho các Sở, ngành có liên quan để tham mưu, báo cáo UBND tỉnh phương án xử lý;
c) Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND và UBND cấp huyện: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho UBND cấp huyện để xử lý;
d) Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND và UBND cấp xã: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho UBND cấp huyện để chỉ đạo UBND cấp xã xử lý.
Điều 5. Trách nhiệm xử lý phản ánh kiến nghị
1. Trên cơ sở văn bản của UBND tỉnh (do Sở Tư pháp chuyển); các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện (do Phòng Tư pháp chuyển); UBND cấp xã chuyển phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính hoặc tổ chức, cá nhân trực tiếp phản ánh kiến nghị về quy định hành chính đến cơ quan, đơn vị, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc (đối với vụ việc đơn giản), 20 (hai mươi) ngày làm việc (đối với vụ việc có tính chất phức tạp), Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm xem xét xử lý theo đúng quy định tại Điều 14, Điều 15 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính , báo cáo UBND tỉnh về kết quả xử lý (thông qua Sở Tư pháp). Trường hợp, văn bản chuyển phản ánh kiến nghị của UBND tỉnh có quy định về thời gian xử lý thì xử lý theo văn bản chỉ đạo.
2. Tùy theo trường hợp cụ thể, Sở Tư pháp chủ trì xử lý các phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính liên quan đến hai hay nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau mà các cơ quan này không thống nhất được về phương án xử lý; những phản ánh, kiến nghị đã được các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện xử lý hoặc chỉ đạo xử lý nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị; những phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định; kiến nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các thủ tục hành chính, quy định hành chính còn rườm rà, khó thực hiện hoặc không cần thiết thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; tổng hợp tham mưu UBND tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các thủ tục hành chính, quy định hành chính còn rườm rà, khó thực hiện hoặc không cần thiết.
4. Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị, UBND cấp xã trực thuộc xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định.
Điều 6. Trách nhiệm báo cáo xử lý phản ánh kiến nghị
1. Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và UBND cấp xã có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) qua đường công văn và đường thư điện tử theo địa chỉ Email: kstt.stp@daknong.gov.vn.
2. Sở Tư pháp thường xuyên cập nhật kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh có biện pháp cần thiết chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính.
3. Sở Tư pháp tổng hợp kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị và việc thực hiện chế độ báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị để đưa vào bản nhận xét hàng năm trong quy trình xét thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh và các trường hợp đề nghị cấp trên khen thưởng.
4. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trên cơ sở tổng hợp kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trình Hội đồng thi đua khen thưởng xem xét khen thưởng hàng năm của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh và các trường hợp đề nghị cấp trên khen thưởng.
Điều 7. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Điều 19, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính. Đối với UBND cấp xã phải niêm yết công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị tại trụ sở làm việc.
2. Tùy theo từng trường hợp cụ thể, Sở Tư pháp xem xét, công bố công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính tại Trang tin điện tử: thutuchanhchinh.daknong.gov.vn và gửi kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính cho Văn phòng UBND tỉnh để công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai, thực hiện Quy chế này; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị làm hộp thư, niêm yết địa chỉ, nội dung phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; hàng năm tổ chức hoặc tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện và hướng dẫn, phổ biến Quy chế này tới các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông thường xuyên thông tin, tuyên truyền các hoạt động tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
4. Trong quá trình triển khai, thực hiện Quy chế này nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- 1 Quyết định 30/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2 Quyết định 18/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3 Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018
- 4 Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018
- 1 Quyết định 86/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 60/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 3 Quyết định 41/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4 Thông tư 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5 Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 6 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 7 Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 86/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 60/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 3 Quyết định 41/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk