BỘ THƯƠNG MẠI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 0975/2002/QĐ-BTM | Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2002 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM GIỚI THIỆU SẢN PHẨM VIỆT NAM TẠI NƯỚC NGOÀI
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số 95/Chính phủ ngày 4/12/1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại;
Căn cứ Quyết định số 78/2000/QĐ-TTg ngày 06/07/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Cục Xúc tiến Thương mại trực thuộc Bộ Thương mại;
Căn cứ Quyết định số 1116/2000/QĐ-BTM ngày 10/08/2000 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc quy định nhiệm vụ cụ thể, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Xúc tiến thương mại;
Căn cứ công văn số 301/CP-KTTH ngày 22/03/2002 của Chính phủ về việc thành lập Trung tâm giới thiệu sản phẩm Việt Nam với nước ngoài;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xúc tiến Thương Mại và Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán Bộ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giới thiệu sản phẩm Việt Nam tại Nước ngoài”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Ông/bà chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính Kế toán. Cục trưởng Cục Xúc tiến Thương mại, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ và Tham tán Thương mại Việt Nam ở nước ngoài chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM GIỚI THIỆU SẢN PHẨM VIỆT NAM TẠI NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 0975/2002/QĐ-BTM ngày 14 tháng 8 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Thương mại)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM
Trung tâm giới thiệu sản phẩm Việt Nam tại nước ngoài (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Cục Xúc tiến Thương Mại, Bộ Thương mại có chức năng triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại và hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam phát triển xuất khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và nước sở tại.
Trung tâm chịu sự quản lý về các mặt của cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ơ nước ngoài và chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Cục Xúc tiến Thương mại.
Trung tâm được mở tài khoản tại nước sở tại và sử dụng con dấu riêng giao dịch.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm
1. Quảng bá hình ảnh quốc gia và thương hiệu sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam tại nước ngoài.
2. Cung cấp thông tin, tư vấn và hướng dẫn các doanh nghiệp nước ngoài phát triển quan hệ kinh doanh với Việt Nam.
3. Hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm đối tác, mở rộng bạn hàng tiêu thụ các sản phẩm xuất khẩu, cụ thể là:
a) Tổ chức và hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam tham gia hội trợ, triển lãm thương mại tại nước sở tại.
b) Maketing xuất khẩu: tìm hiểu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng, các luật lệ, quy tắc, tiêu chuẩn, thủ tục thâm nhập thị trường, đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam.
c) Trưng bày, giới thiệu mẫu hàng xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.
d) Sưu tập mẫu mã, kiểu dáng thiết kế sản phẩm, sản phẩm sản xuất từ vật liệu mới gửi về nước nghiên cứu phát triển.
e) Làm đại diện uỷ thác cho nhà xuất khẩu Việt Nam tại nước sở tại khi có yêu cầu.
f) Giúp các doanh nghiệp Việt Nam lập văn phòng đại diện, lập chi nhánh hoặc công ty ở nước ngoài hoặc tìm đối tác kinh doanh.
g) Thành lập, duy trì và quản lý cửa hàng ảo (virtual mall) để quảng bá và chào bán hàng tại Việt Nam.
4. Đại diện của Cục Xúc tiến Thương mại tại nước ngoài để duy trì và phát triển quan hệ hợp tác nghiệp vụ với cơ quan xúc tiến thương mại và các tổ chức hữu quan của nước sở tại.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của người đứng đầu Trung tâm:
1. Người đứng đầu Trung tâm là Giám đốc Trung tâm (sau đây gọi tắt là Giám đốc), do Bộ trưởng Bộ Thương mại bộ nhiệm theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xúc tiến Thương mại. Giám đốc Trung Tâm chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Cục trưởng Cục xúc tiến Thương mại về toàn bộ hoạt động
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc trung tâm:
2.1. Tổ chức thực hiện, quản lý và điều hành các hoạt động của Trung tâm theo đúng các quy định của quy chế này và các quy định có liên quan khác của nhà nước Việt Nam.
2.2. Xây dựng chương trình công tác và thực hiện chế độ báo cáo về Cục Xúc tiến thương mại định kỳ (quý, 6 tháng, hàng năm): chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp của Việt Nam và các nước sở tại.
2.3. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức, tài chính, tài liệu, tài sản, phương tiện làm việc của Trung tâm theo đúng các quy định của pháp luật; là chủ tài khoản của Trung tâm.
2.4. Thực hiện các công việc khác theo chỉ đạo của Cục trưởng Cục xúc tiến Thương mại.
Điều 4. Nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm:
1. Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc giao và chịu trách nhiệm trước Giám đốc.
2. Tuân thủ các quy định của quy chế này và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và quy định liên quan của Nhà nước Việt Nam và nước sở tại.
3. Bảo quản thông tin và tài sản của Trung tâm được giao quản lý.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm:
Trung tâm gồm văn phòng Trung tâm và Khu trưng bày sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam (sau đây gọi tắt Khu trưng bày).
Số lượng biên chế của Trung tâm do Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Xúc tiến Thương mại. Ngoài số biên chế được giao, Giám đốc trung tâm có thể được phép thuê người địa phương giúp việc theo hình thức hợp đồng (thư ký, tạp vụ, cán bộ nghiệp vụ) theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
Điều 7. Xét chọn và cử cán bộ, công chức,viên chức sang công tác tại Trung tâm.
1. Quy định chung:
a. Việc xét chọn và cử cán bộ sang công tác tại Trung tâm áp dụng theo “Quy chế xét chọn và điều động cán bộ công tác dài hạn ở nước ngoài” của Bộ Thương mại ban hành theo Quyết định số 0744/QĐ-BTM ngày 12/5/2000 và các quy định của quy chế này.
b. Cán bộ, công chức, viên chức được Bộ Thương mại cử đi công tác tại Trung tâm được hưởng các chế độ, chính sách và sinh hoạt phí theo chế độ hiện hành đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan nhà nước được cử đi công tác dài hạn ở nước ngoài.
2. Quy trình, thủ tục cử cán bộ:
Việc cử cán bộ, công chức, viên chức công tác tại Trung tâm do Cục trưởng Cục xúc tiến Thương mại đề xuất, Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định.
3. Tiêu chuẩn xét chọn:
a. Tiêu chuẩn chung: Ngoài các tiêu chuẩn nêu tại Quyết định số 0074/QĐ-BTM còn cần có kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực xúc tiến thương mại.
b. Tiêu chuẩn cụ thể đối với Giám đốc: có khả năng độc lập xử lý công việc, có năng lực và kinh nghiệm tổ chức, quản lý điều hành.
Điều 8. Tuyển dụng người nước ngoài
Việc tuyển dụng người nước ngoài làm việc tại Trung tâm theo chế độ hợp đồng do Cục trưởng Cục xúc tiến Thương mại uỷ quyền cho Giám đốc quyết định căn cứ theo nhu cầu công việc, chỉ tiêu biến chế và dự toán kinh phí được Bộ Thương mại phê duyệt. Các nhân viên người nước ngoài được hưởng các chế độ theo hợp đồng lao động với trung tâm và phù hợp với luật pháp nước sở tại.
TÀI CHÍNH, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM
Điều 9. Chế độ quản lý tài chính
1. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm phần chi phí hoạt động, được ngân sách Nhà nước hỗ trợ theo kế hoạch được duyệt có tính chất thí điểm. Trung tâm có trách nhiệm lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách hàng năm thông qua cục Xúc tiến Thương mại; quản lý sử dụng kinh phí, tài sản của Trung tâm theo đúng quy định của Bộ Thương mại và Bộ Tài chính.
2. Cục trưởng Cục Xúc tiến Thương mại có trách nhiệm xem xét, tổng hợp kế hoạch thu chi hàng năm; xét duyệt và tổng hợp báo cáo quyết toán năm của Trung tâm gửi Bộ Thương mại, Bộ Tài chính theo quy định hiện hành.
Điều 10. Kinh phí hoạt động của Trung tâm
Kinh phí hoạt động của Trung tâm bao gồm kinh phí hoạt động của Văn phòng Trung tâm và kinh phí duy trì Khu trưng bày sản phẩm.
1. Kinh phí hoạt động của Văn phòng Trung tâm:
Kinh phí hoạt động của Văn phòng Trung tâm bao gồm: tiền thuê phần diện tích Văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng, mua sắm vật tư, trang thiết bị văn phòng; lương và phụ cấp cho cán bộ thường trú, thuê dịch vụ và người nước ngoài, thông tin, tuyên truyền, liên lạc; công tác phí, sửa chữa thường xuyên; sửa chữa lớn tài sản cố định; chi phí nghiệp vụ chuyên môn xúc tiến thương mại và các khoản chi phí khác của Văn phòng trung tâm do Ngân sách Nhà nước cấp, được tổng hợp trong dự toán Ngân sách hàng năm của Cục Xúc tiến Thương mại.
2. Kinh phí duy trì khu trưng bày sản phẩm:
Kinh phí duy trì khu trưng bày sản phẩm bao gồm: tiều thuê phần diện tích Khu trưng bày; Thanh toán dịch vụ công cộng, mua sắm vật tư, trang thiết bị khu trưng bày; tiền thiết kế và dàn dựng gian hàng: thông tin, tuyên truyền, liên lạc và các khoản chi khác của Khu trưng bày trong năm thứ nhất do Ngân sách nhà nước cấp, được tổng hợp trong dự toán ngân sách của Cục Xúc tiến Thương mại. Những năm tiếp theo, Trung tâm phải xây dựng kế hoạch thu từ doanh nghiệp tham gia đóng góp theo tỷ lệ sử dụng dịch vụ thực tế và các khoản thu khác.
Điều 11. Các khoản thu ngoài nguồn Ngân sách nhà nước cấp của Trung tâm
Trung tâm có thể tạo các nguồn thu ngoài nguồn Ngân sách nhà nước cấp để trang trải một phần các chi phí duy trì Khu trưng bày và mở rộng hoạt động của Trung tâm:
1. Đóng góp của các doanh nghiệp Việt Nam theo tỷ lệ sử dụng phòng trưng bày.
2. Thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm.
Cục xúc tiến thương mại phải có báo cáo Bộ Thương mại và Bộ Tài chính về việc sử dụng khoản thu nói trên theo chế độ hiện hành.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA TRUNG TÂM
1. Trung tâm do Giám đốc quản lý theo chế độ thủ trưởng, các chế độ khác thường được áp dụng như chế độ trong nước phù hợp với Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung.
2. Cán Bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm được Nghỉ Lễ, Tết của dân tộc phù hợp với quy định tại Bộ luật lao động và được hưởng nguyên sinh hoạt phí.
Điều 13. Quan hệ công tác với Cục Xúc tiến Thương mại
1. Trung tâm chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ hành chính, tài chính của Cục trưởng cục xúc tiến Thương mại.
2. Cục trưởng Cục xúc tiến Thương mại có trách nhiệm giao kế hoạch và duyệt chương trình hoạt động cho Trung tâm, cung cấp thông tin kịp thời và giải quyết các đề xuất, kiến nghị trong khuôn khổ của cơ chế chính sách hiện hành.
3. Cục Xúc tiến Thương mại làm đầu mối xử lý các mối quan hệ công tác của Trung tâm với các cơ quan liên quan trong nước.
4. Trung tâm phải gửi các báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động, tài chính, tổ chức, v.v...theo yêu cầu của Cục trưởng Cục xúc tiến Thương mại. Nội dung báo cáo cụ thể sẽ do Cục trưởng Cục Xúc tiến Thương mại quyết định tuỳ từng thời kỳ.
Điều 14. Quan hệ công tác với cơ quan Đại diện nước CHXHCN Việt Nam tại nước ngoài
1. Trung tâm chịu sự chỉ đạo về các mặt của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài.
2. Tại những thị trường có văn phòng đại diện thương mại nhà nước, Tham tán thương mại có trách nhiệm chỉ đạo Trung tâm trong việc chấp hành chủ trương, chính sách và pháp luật Việt Nam và nước sở tại về thương mại. Báo cáo định kỳ của trung tâm gửi về Cục Xúc tiến Thương mại phải do Tham tán thương mại. Khi xây dựng các chương trình, kế hoạch nghiệp vụ, Trung tâm phải tham khảo ý kiến của Tham tán thương mại và phối hợp với Tham tán thương mại triển khai thực hiện các hoạt động do Bộ Thương mại chủ trì ở nước sở tại.
Điều 15. Quan hệ với các doanh nghiệp Việt Nam
1. Trách nhiệm của Trung tâm đối với doanh nghiệp
a. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và hỗ trợ hoạt động giới thiệu sản phẩm và xúc tiến thương mại của doanh nghiệp tại nước sở tại.
b. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp tại Trung tâm; kiến nghị Bộ Thương mại khen thưởng các doanh nghiệp có thành xuất sắc và báo cáo cho các cơ quan hữu quan Việt Nam/ Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước sở tại xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật của Việt Nam và nước sở tại
2. Trách nhiệm của doanh nghiệp hoạt động tại Trung tâm:
Doanh nghiệp có trách nhiệm tuân thủ pháp luật của Việt Nam và nước sở tại tuân thủ các quy định, quy chế, nội quy hoạt động của Trung tâm.
3. Tiêu chuẩn, nội dung và hình thức tham gia của doanh nghiệp:
Cục Xúc tiến Thương mại quy định cụ thể nội dung, hình thức, thời hạn và thủ tục tham gia hoạt động tại Trung tâm của doanh nghiệp Việt Nam.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Cục trưởng Cục Xúc tiến Thương mại có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Thương mại xem xét./.
- 1 Quyết định 43/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 0926/2002/QĐ-BTM về thành lập Trung tâm giới thiệu sản phẩm Việt Nam tại các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống Nhất do Bộ Thương mại ban hành
- 3 Quyết định 0927/2002/QĐ-BTM về thành lập Trung tâm giới thiệu sản phẩm Việt Nam tại Cộng hoà Liên bang Nga do Bộ Thương mại ban hành
- 4 Quyết định 78/2000/QĐ-TTg thành lập Cục Xúc tiến thương mại thuộc Bộ Thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Bộ luật Lao động 1994
- 6 Nghị định 95-CP năm 1993 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại
- 1 Quyết định 0926/2002/QĐ-BTM về thành lập Trung tâm giới thiệu sản phẩm Việt Nam tại các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống Nhất do Bộ Thương mại ban hành
- 2 Quyết định 0927/2002/QĐ-BTM về thành lập Trung tâm giới thiệu sản phẩm Việt Nam tại Cộng hoà Liên bang Nga do Bộ Thương mại ban hành
- 3 Quyết định 43/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành