ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2011/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 28 tháng 02 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 03/TTr-SNgV ngày 17/01/2011 và thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 37/TP-XDVB ngày 13/01/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về xét cho phép sử dụng và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Quy chế này quy định cụ thể về đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục, thời hạn và trách nhiệm của các cơ quan trong việc xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân đến các nền kinh tế thành viên của Diễn đàn kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (sau đây viết tắt là thẻ ABTC) đối với doanh nhân thuộc các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và công chức, viên chức có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC để tham gia các hoạt động kinh tế của APEC.
1. Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập hoặc trực tiếp quản lý:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc), Giám đốc và Phó Giám đốc phụ trách các bộ phận chuyên môn;
- Kế toán trưởng và Trưởng, Phó các phòng chuyên môn có tham gia trực tiếp đến việc thương thảo và ký kết hợp đồng với các đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên thuộc APEC đã tham gia chương trình thẻ ABTC.
2. Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch, Phó Chủ tịch công ty trách nhiệm hữu hạn, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc), Giám đốc và Phó Giám đốc phụ trách các bộ phận chuyên môn;
- Kế toán trưởng và Trưởng phòng chuyên môn (bao gồm công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân);
- Chủ nhiệm hợp tác xã và Chủ tịch Ban quản trị hợp tác xã có tham gia trực tiếp đến việc thương thảo và ký kết hợp đồng với các đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên thuộc APEC đã tham gia chương trình thẻ ABTC.
3. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh Thái Nguyên được giao nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác của APEC.
APEC: Viết tắt của “The Asia-Pacific Economic Cooperation” được hiểu là “Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương”.
ABTC: Viết tắt của “APEC Business Travel Card” được hiểu là “Thẻ đi lại của doanh nhân APEC”.
Điều 4. Điều kiện để doanh nhân nêu tại Điều 2 của Quy chế này được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC:
1. Doanh nhân Việt Nam mang hộ chiếu phổ thông còn thời hạn sử dụng ít nhất 01 năm.
2. Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp có các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư và dịch vụ với các đối tác trong các nền kinh tế thành viên tham gia thẻ ABTC được thể hiện thông qua các hợp đồng kinh tế, thương mại, các dự án đầu tư và các hợp đồng dịch vụ cụ thể.
3. Doanh nhân làm việc tại các doanh nghiệp được thể hiện bằng hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm chức vụ và tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ tại doanh nghiệp đang làm việc.
4. Doanh nhân phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên; người không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc không bị mất năng lực hành vi dân sự.
5. Không thuộc các trường hợp chưa được phép xuất cảnh theo quy định của Pháp luật (tại Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam).
6. Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp chấp hành tốt về thương mại, thuế, hải quan, lao động và bảo hiểm xã hội.
TRÁCH NHIỆM, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ CHO DOANH NHÂN SỬ DỤNG THẺ ABTC
Điều 5. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, xem xét và tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh xét cho sử dụng thẻ ABTC đối với các trường hợp nêu tại Điều 2.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Ban quản lý các Khu công nghiệp Thái Nguyên, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Cục Hải quan, Công an tỉnh có trách nhiệm thông tin khi có yêu cầu của Sở Ngoại vụ về tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp có doanh nhân đề nghị cho sử dụng thẻ ABTC đang làm việc.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin gửi thông tin cho Sở Ngoại vụ. Nếu quá thời hạn trên mà chưa nhận được thông tin từ cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin thì xem như đồng ý và cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin phải hoàn toàn chịu trách nhiệm theo nội dung yêu cầu.
Giấy xác nhận của các Sở, ban, ngành về tình hình chấp hành pháp luật của doanh nhân, doanh nghiệp có giá trị trong vòng 06 (sáu) tháng.
Điều 7. Thủ tục, thời hạn xét cho sử dụng thẻ ABTC cho doanh nhân
1. Đối với doanh nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Quy chế này có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC thì lập 02 (hai) bộ hồ sơ và trực tiếp nộp tại Sở Ngoại vụ. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị của doanh nghiệp do đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên và đóng dấu (theo mẫu);
b) Bản sao có chứng thực Quyết định thành lập doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp nhà nước), hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp dân doanh), hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với các doanh nhân làm việc
tại các doanh nghiệp ở Khu Công nghiệp;
c) Bản sao một trong các loại giấy tờ: Thư mời, hợp đồng ngoại thương, hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng cung cấp dịch vụ hoặc các chứng từ xuất nhập khẩu khác (L/C, vận đơn, tờ khai hải quan, hóa đơn thanh toán) không quá 01 năm tính đến thời điểm xin cấp thẻ ABTC với các đối tác thuộc nền kinh tế thành viên APEC tham gia chương trình thẻ ABTC (kèm bản chính các giấy tờ trên để đối chiếu). Nếu các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo;
d) Bản sao hộ chiếu có chứng thực (hoặc trình hộ chiếu để đối chiếu xác nhận);
e) Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm chức vụ;
f) Bản sao có chứng thực sổ Bảo hiểm xã hội;
g) Bản sao có chứng thực các Bằng khen, Giấy khen, Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng… của doanh nghiệp hoặc doanh nhân (nếu có);
h) Bản sao văn bản thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước 6 tháng gần nhất (thuế môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp…).
Trường hợp đủ điều kiện giải quyết thì trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có văn bản xét cho phép sử dụng thẻ ABTC cho doanh nhân để Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an cấp theo quy định.
Trong trường hợp không đủ điều kiện được xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC, Sở Ngoại vụ có văn bản trả lời lý do không được xem xét cấp thẻ trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, đồng thời báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh biết.
3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, thẩm định hồ sơ do Sở Ngoại vụ trình và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Sau khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký, hồ sơ được chuyển trả lại cho Sở Ngoại vụ để tiếp tục hướng dẫn cho doanh nhân liên hệ với Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an để được xét cấp thẻ.
4. Đối với doanh nhân Việt Nam xin cấp thẻ ABTC thuộc trường hợp doanh nhân vi phạm pháp luật đang trong quá trình bị cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lý; đang phải chấp hành hình phạt hoặc đã chấp hành xong nhưng chưa được xoá án tích hoặc đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự, kinh tế, lao động hoặc đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính thì ngoài những giấy tờ nêu tại Khoản 1 Điều này, cần phải có kết luận của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án các cấp về việc doanh nhân không vi phạm pháp luật hoặc đã chấp hành xong các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Thủ tục, thời hạn xét cho sử dụng thẻ ABTC cho cán bộ, công chức, viên chức
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan nêu tại khoản 3, Điều 2 của Quy chế này có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC cần lập 02 bộ hồ sơ và trực tiếp nộp tại Sở Ngoại vụ. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan mà cán bộ, công chức, viên chức đang công tác;
b) Bản sao hộ chiếu có chứng thực (hoặc trình hộ chiếu để đối chiếu xác nhận);
c) Bản sao có chứng thực thư mời hoặc các văn bản, giấy tờ liên quan đến việc thực hiện cam kết thương mại với các nước và vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC. Nếu các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo.
2. Thời hạn và trình tự xét cho sử dụng thẻ ABTC cho cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo khoản 2, khoản 3 Điều 7 của Quy chế này.
Điều 9. Trường hợp xin cấp lại thẻ ABTC thì thủ tục, thời hạn xét cho sử dụng thẻ ABTC được áp dụng theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Quy chế này.
CƠ CHẾ PHỐI HỢP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong tỉnh
1. Thủ trưởng các cơ quan quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy chế có trách nhiệm tổ chức sắp xếp bộ máy, bố trí nhân sự và trang bị cơ sở vật chất phù hợp để thực hiện công tác này; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra ách tắc, nhũng nhiễu gây khó khăn cho doanh nghiệp.
2. Các cơ quan liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trao đổi thông tin nhanh chóng, phối hợp tốt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nhân trong việc xét cho sử dụng thẻ ABTC.
3. Trường hợp các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 6 của Quy chế này phát hiện hoặc nhận được thông tin việc kê khai không chính xác cũng như việc không chấp hành tốt các quy định liên quan đến việc sử dụng thẻ ABTC và các trường hợp đã được cấp thẻ ABTC vi phạm thì những cơ quan này có văn bản gửi về Sở Ngoại vụ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an thông báo thẻ ABTC không còn giá trị nhập cảnh đến các cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia và vùng lãnh thổ thành viên APEC tham gia chương trình thẻ ABTC và thông báo trả lại hồ sơ cho các doanh nghiệp xin cấp thẻ ABTC.
Điều 11. Trách nhiệm của doanh nghiệp
Trường hợp doanh nghiệp không báo cáo hoặc báo cáo không đúng hạn xem như doanh nghiệp vi phạm quy chế và các doanh nhân trong doanh nghiệp sẽ được Sở Ngoại vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định và thông báo đến Cục Quản lý Xuất nhập cảnh về việc thẻ ABTC không còn giá trị sử dụng.
2. Đối với doanh nhân của doanh nghiệp đã chuyển công tác, thôi giữ chức vụ hoặc đã nghỉ việc, doanh nghiệp phải có trách nhiệm giữ lại thẻ và báo cáo ngay với Sở Ngoại vụ để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thẻ không còn giá trị sử dụng, liên hệ và nộp lại thẻ đã cấp cho doanh nhân để Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an quản lý.
3. Đối với trường hợp các cơ quan, doanh nghiệp bị phát hiện giới thiệu không đúng người của các cơ quan, doanh nghiệp hoặc người của doanh nghiệp nhưng không đúng tiêu chí, điều kiện xét cho phép sử dụng thẻ ABTC, thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và những doanh nhân được đề nghị cho phép sử dụng thẻ của doanh nghiệp sẽ được Sở Ngoại vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định và thông báo đến Cục Quản lý -Xuất nhập cảnh về việc thẻ ABTC không còn giá trị sử dụng và chịu những chế tài khác của pháp luật.
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, phát sinh đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
MẪU: Văn bản đề nghị về việc cho phép sử dụng thẻ doanh nhân ABTC
(Kèm theo Quyết định số ......../2011/QĐ-UBND ngày /02/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành Quy chế về xét cho phép sử dụng và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên)
TÊN DOANH NGHIỆP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /CV | Thái Nguyên, ngày....... tháng.... năm 20... |
Kính gửi: | - UBND tỉnh Thái Nguyên; - Sở Ngoại vụ tỉnh Thái Nguyên |
1. Tên doanh nghiệp (tên đầy đủ bằng tiếng Việt):………………………….
Địa chỉ:............., điện thoại:…....., fax: .........., email:................................
2. Số Giấy đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy chứng nhận đầu tư):…................
Ngày cấp:……, nơi cấp: ….………………………….…...........................
3. Mã số thuế: ….………………………….…………………………............
Kính đề nghị xem xét cho phép những người có tên sau được cấp thẻ ABTC để
tạo thuận lợi cho việc đi lại, lưu trú vì mục đích kinh doanh tại các nền kinh tế thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC:
Stt | Họ và Tên | Ngày, tháng, năm sinh | Chức vụ | Đơn vị công tác | Số, ngày cấp, ngày hết hạn của hộ chiếu |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
Sau khi đọc và hiểu rõ các quy định của Quy chế về xét cho phép sử dụng và
quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ban hành kèm Quyết định số .../2011/QĐ-UBND ngày .../02/2011 của UBND tỉnh và các quy định có liên quan, chúng tôi xin tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông
tin kê khai và cam kết chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp và các quy định của Nhà nước Việt Nam cũng như của các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng
đối với người mang thẻ ABTC.
Nơi nhận: - Như trên; Tài liệu gửi kèm theo gồm: …………………………… ……………………………
| Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp |
MẪU: Báo cáo tình hình sử dụng thẻ doanh nhân ABTC
(Kèm theo Quyết định số ......../2011/QĐ-UBND ngày /02/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành Quy chế về xét cho phép sử dụng và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên)
TÊN DOANH NGHIỆP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /CV | Thái Nguyên, ngày....... tháng.... năm 20... |
Kính gửi: Sở Ngoại vụ tỉnh Thái Nguyên.
Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quy chế về xét cho phép sử dụng và quản
lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ban hành kèm Quyết định số .../2011/QĐ-UBND ngày .../02/2011 của UBND tỉnh, Công ty (tên đầy đủ bằng tiếng Việt): ............, (địa chỉ:............., điện thoại:…....., fax: ..........; Số Giấy đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư:….............., cấp ngày:……, nơi cấp: ….……; mã số thuế: ….…), xin báo cáo tình hình sử dụng thẻ doanh nhân ABTC của những người có tên trong danh sách đính kèm.
Chúng tôi xin tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai trong báo cáo và cam đoan chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp và các quy định của các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC.
Nơi nhận: - Như trên; | Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp |
DANH SÁCH
DOANH NHÂN ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG THẺ ABTC
(Kèm theo Công văn số..../CV ngày .../.../20... của Công ty .... về việc báo cáo tình hình sử dụng thẻ doanh nhân ABTC)
Stt | Họ và Tên | Số thẻ ABTC, ngày cấp | Chức vụ khi đăng ký | Chức vụ hiện tại | Những nước đã đến và thời gian lưu trú | Mục đích chuyến đi | Số lần đã đi | Đã chuyển công tác sang đơn vị khác (nếu có; ghi rõ tên đơn vị mới) |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
- 1 Quyết định 16/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về xét, cho phép sử dụng và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên kèm theo Quyết định 10/2011/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 48/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Khoản 1 Điều 4 Quy chế về xét, cho phép sử dụng và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên kèm theo Quyết định 10/2011/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 48/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Khoản 1 Điều 4 Quy chế về xét, cho phép sử dụng và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên kèm theo Quyết định 10/2011/QĐ-UBND
- 1 Quyết định 05/2014/QĐ-UBND Quy chế xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc Thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 11/2009/QĐ-UBND quy định thủ tục, trình tự, thời hạn xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 3 Nghị định 136/2007/NĐ-CP Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 4 Thông tư 10/2006/TT-BCA thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg do Bộ Công An ban hành
- 5 Quyết định 45/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003