ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2012/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 21 tháng 5 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về nội dung chi, mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông địa phương sử dụng nguồn kinh phí khuyến nông của tỉnh Điện Biên.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ NỘI DUNG CHI, MỨC HỖ TRỢ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG ĐỊA PHƯƠNG TỪ NGUỒN KINH PHÍ KHUYẾN NÔNG CỦA TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2012/QĐ-UBND ngày 21/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Quy định này quy định cụ thể về nội dung chi, mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông địa phương từ nguồn kinh phí khuyến nông của tỉnh Điện Biên.
Nội dung chi, mức hỗ trợ cho những hoạt động khuyến nông không sử dụng nguồn kinh phí khuyến nông của tỉnh Điện Biên được thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
1. Người sản xuất: Nông dân sản xuất nhỏ, nông dân sản xuất hàng hóa, nông dân thuộc diện hộ nghèo; chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã; công nhân nông, lâm trường; doanh nghiệp vừa và nhỏ;
2. Tổ chức khuyến nông trong nước và nước ngoài thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân trên địa bàn tỉnh Điện Biên để phát triển sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 1 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8/01/2010 của Chính phủ;
3. Người hoạt động khuyến nông tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân tỉnh Điện Biên để phát triển sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 1 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8/01/2010 của Chính phủ;
4. Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về khuyến nông trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
NỘI DUNG CHI, MỨC HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG
Điều 3. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo
1. Nội dung chi:
Chi in ấn tài liệu, giáo trình trực tiếp phục vụ lớp học; văn phòng phẩm; nước uống; thuê phương tiện, hội trường, trang thiết bị phục vụ lớp học; vật tư thực hành lớp học (nếu có); chi bồi dưỡng cho giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật, chi tiền đi lại, tiền ở (nếu có); chi cho học viên: Hỗ trợ tiền ăn, đi lại, tiền ở (nếu có); chi khác: Khai giảng, bế giảng, in chứng chỉ, tiền y tế cho lớp học, khen thưởng.
2. Mức hỗ trợ:
2.1. Đối với người sản xuất:
a) Nông dân sản xuất nhỏ, nông dân thuộc diện hộ nghèo:
- Hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học;
- Hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 70.000 đồng/người/ngày thực học đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại tỉnh; không quá 50.000 đồng/người/ngày thực học đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại các huyện, thị xã, thành phố; không quá 25.000 đồng/người/ngày thực học đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại xã, phường, thị trấn;
b) Nông dân sản xuất hàng hóa, chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã, công nhân nông, lâm trường:
- Hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học;
- Hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại tối đa không quá 50% theo mức quy định tại tiết a điểm 2.1 khoản 2 Điều 3 của quy định này;
c) Doanh nghiệp vừa và nhỏ trực tiếp hoạt động trong các lĩnh vực khuyến nông được hỗ trợ 50% chi phí tài liệu học khi tham dự đào tạo.
2.2. Đối với người hoạt động khuyến nông khi tham gia bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo:
b) Người hoạt động khuyến nông không hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
Hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học; hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, chỗ ở cho người học theo mức quy định tại tiết a điểm 2.1 khoản 2 Điều 3 của quy định này;
2.3. Chi bồi dưỡng giảng viên:
a) Chi bồi dưỡng giảng viên đối với các cuộc hội thảo, bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ khuyến nông, khuyến nông viên và cộng tác viên khuyến nông theo mức chi quy định tại Thông tư 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính và quy định của tỉnh về việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
b) Chi bồi dưỡng giảng viên đối với các cuộc hội thảo, bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo cho người sản xuất, người hoạt động khuyến nông (trừ các đối tượng đã được quy định tại tiết a điểm 2.3 khoản 2 Điều 3 của quy định này) theo mức chi quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến 2020”.
Điều 4. Chi thông tin tuyên truyền
Nhà nước hỗ trợ kinh phí thông tin tuyên truyền về hoạt động khuyến nông cho các tổ chức, cá nhân có dự án thông tin tuyên truyền được cấp có thẩm quyền phê duyệt để phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác khuyến nông; phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ, kết quả mô hình trình diễn, điển hình tiên tiến, thông qua:
1. Phương tiện thông tin đại chúng, tài liệu khuyến nông, Tạp chí khuyến nông: Hàng năm căn cứ nhu cầu và khả năng kinh phí khuyến nông dành cho công tác tuyên truyền, cơ quan khuyến nông xây dựng chương trình tuyên truyền về hoạt động khuyến nông trên các phương tiện thông tin đại chúng, tài liệu khuyến nông, Tạp chí khuyến nông trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện theo theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng.
Đối với Tạp chí khuyến nông: Căn cứ nhu cầu thông tin trên Tạp chí khuyến nông, Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được uỷ quyền phê duyệt đối tượng và kinh phí đặt hàng Tạp chí khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông tỉnh, cung cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh, đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ khuyến nông do tỉnh quản lý.
2. Diễn đàn khuyến nông: Chi thuê hội trường; tài liệu; nước uống; báo cáo viên; hỗ trợ ăn, ở, đi lại cho đại biểu tham gia diễn đàn.
Mức hỗ trợ đại biểu tham gia diễn đàn theo quy định tại khoản 3, Điều 3 quy định này. Mức chi nước uống, báo cáo viên thực hiện theo quy định hiện hành của tỉnh về chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Hội nghị: Hội nghị tổng kết khuyến nông (cấp tỉnh, huyện). Mức chi theo quy định hiện hành.
4. Chi hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp Việt Nam cấp tỉnh: Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng trên cơ sở giá đấu thầu, trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chi thông tin tuyên truyền hội chợ; chi hoạt động của Ban tổ chức.
5. Chi hội thi về các hoạt động khuyến nông cấp tỉnh, huyện: Thông tin, tuyên truyền, thuê hội trường, trang thiết bị, văn phòng phẩm; chi ban giám khảo chấm thi; chi hội đồng tư vấn khoa học, soạn câu hỏi và đáp án; chi khai mạc, bế mạc; chi vật tư, hoá chất, dụng cụ phục vụ cuộc thi (nếu có); chi đạo diễn và biên tập chương trình thi; chi hỗ trợ đưa đón thí sinh dự thi và chi khác.
6. Xây dựng và quản lý dữ liệu hệ thống thông tin khuyến nông: Chi thuê đường truyền, mua phần mềm, cập nhật số liệu, bảo trì, bảo mật và các khoản chi khác (nếu có).
Điều 5. Chi xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ
1. Mô hình và số điểm trình diễn
Một mô hình có từ 2 - 5 điểm trình diễn. Mỗi điểm trình diễn thực hiện tối đa 2 lần đối với chu kỳ mô hình 6 tháng trở xuống; 1 lần đối với chu kỳ mô hình trên 6 tháng, nhưng tối đa không quá thời gian thực hiện dự án.
Mô hình trình diễn về cơ giới hóa nông nghiệp, bảo quản chế biến và ngành nghề nông thôn: Ứng dụng máy móc, công cụ, thiết bị được thực hiện tối đa 3 mô hình/năm/tỉnh.
a) Mô hình sản xuất nông nghiệp trình diễn: Thời gian triển khai:
- Trồng trọt: Cây hàng năm, sản xuất giống thời gian theo chu kỳ sản xuất cây trồng; cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày thời gian 04 năm (riêng cây thanh long là 03 năm, cây gấc 02 năm, cây chuối 01 năm); cây lâm nghiệp, cây dược liệu thời gian 3 năm.
- Chăn nuôi, thủy sản: Theo chu kỳ sản xuất chăn nuôi, thủy sản.
(Chi tiết theo Biểu 1: Định mức kinh tế - kỹ thuật mô hình sản xuất nông nghiệp trình diễn)
b) Mô hình cơ giới hóa nông nghiệp, bảo quản chế biến và ngành nghề nông thôn, gồm: Các máy móc, công cụ sản xuất; thiết bị chế biến; thiết bị bảo quản nông sản; thiết bị ngành nghề nông thôn...: Thời gian triển khai 03 tháng.
(Chi tiết theo Biểu 2: Danh mục đầu tư trang thiết bị mô hình cơ giới hóa nông nghiệp, bảo quản, chế biến và ngành nghề nông thôn)
2. Mức hỗ trợ cho mô hình trình diễn và hộ tham gia mô hình
a) Mô hình sản xuất nông nghiệp: Hỗ trợ 100% chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu đối với các xã thuộc vùng khó khăn (quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 03 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn) và 04 huyện nghèo; hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 50% chi phí mua vật tư thiết yếu đối với các xã, thị trấn còn lại.
- Mô hình sản xuất giống, cây hàng năm: Mức hỗ trợ tối đa cho 01 mô hình không quá 250 triệu đồng/MH/năm và 30 triệu đồng/hộ/năm;
- Mô hình cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, cây lâm nghiệp, cây dược liệu: Mức hỗ trợ tối đa cho 01 mô hình không quá 300 triệu đồng/MH/năm và 30 triệu đồng/hộ/năm;
- Mô hình chăn nuôi, trồng, chế biến và dự trữ thức ăn cho trâu, bò: Mức hỗ trợ tối đa cho 01 mô hình không quá 300 triệu đồng/MH/năm và 40 triệu đồng/hộ/năm.
- Mô hình nuôi trồng thủy sản: Mức hỗ trợ tối đa cho 01 mô hình không quá 400 triệu đồng/MH/năm và 50 triệu đồng/hộ/năm.
b) Mô hình cơ giới hoá nông nghiệp, bảo quản chế biến và ngành nghề nông thôn: Hỗ trợ 100% chi phí mua máy móc, công cụ, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp đối với các xã thuộc vùng khó khăn (quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ- TTg ngày 05 tháng 03 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn) và 04 huyện nghèo nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng/mô hình/năm; hỗ trợ 75% chi phí đối với các xã, thị trấn còn lại nhưng tối đa không quá 125 triệu đồng/mô hình/năm.
3. Chi thuê khoán cán bộ kỹ thuật chỉ đạo mô hình trình diễn
a) Đối với cán bộ kỹ thuật chỉ đạo mô hình hưởng lương từ ngân sách nhà nước: Mức thuê bằng 1/3 mức lương tối thiểu chung/người/tháng cho suốt thời gian triển khai mô hình; hỗ trợ tiền ngủ 200.000 đồng/tháng đối với cán bộ kỹ thuật chỉ đạo không có gia đình tại xã.
b) Đối với cán bộ kỹ thuật chỉ đạo mô hình không hưởng lương từ ngân sách nhà nước: Mức thuê bằng 1/3 mức lương bậc 1 theo bằng cấp/người/tháng cho suốt thời gian triển khai mô hình; hỗ trợ tiền ngủ 200.000 đồng/tháng đối với cán bộ kỹ thuật chỉ đạo không có gia đình tại xã.
c) Đối với cán bộ kỹ thuật chỉ đạo từ 02 mô hình trở lên/vụ:
- Nếu chỉ đạo 02 mô hình/vụ được hưởng thêm 80% mức thuê khoán.
- Nếu chỉ đạo từ 03 mô hình trở lên/vụ được hưởng thêm 150% mức thuê khoán.
4. Chi triển khai mô hình trình diễn
Tập huấn cho người tham gia mô hình, tổng kết mô hình và chi khác (nếu có). Mức chi tối đa không quá 10 triệu đồng/mô hình. Trong đó mức chi hỗ trợ tiền ăn cho người tham gia tập huấn, tổng kết mô hình không quá 25.000 đồng/người/ngày.
(Chi tiết theo Biểu 3: Định mức chi triển khai mô hình)
Điều 6. Chi nhân rộng mô hình, điển hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng:
Hỗ trợ kinh phí thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, hội nghị đầu bờ. Mức chi không quá 10 triệu đồng/1 mô hình, điển hình sản xuất tiến tiến; trong đó mức hỗ trợ cho người tham gia triển khai mô hình, giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật áp dụng quy định tại tiết b điểm 2.3 khoản 2 Điều 3 của quy định này.
Điều 7. Chi mua bản quyền tác giả, mua công nghệ mới gắn với chương trình, dự án: Được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc mua bản quyền tác giả, mua công nghệ mới thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 8. Biên soạn và in giáo trình, tài liệu mẫu để hướng dẫn, đào tạo, tư vấn khuyến nông: Áp dụng theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
Điều 9. Chi thăm quan, học tập trong nước, nước ngoài
- Chi thăm quan học tập trong nước: Mức chi theo quy định hiện hành;
- Chi thăm quan học tập nước ngoài: Theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
Điều 10. Mua sắm trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khuyến nông: Được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc mua sắm trang thiết bị thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 11. Chi quản lý chương trình dự án khuyến nông
1. Cơ quan quản lý kinh phí khuyến nông được sử dụng tối đa không quá 2% kinh phí khuyến nông do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, dự án, kiểm tra, giám sát đánh giá, gồm: Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, dự án khuyến nông; chi khác (nếu có). Cơ quan quản lý kinh phí khuyến nông báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nội dung và kinh phí.
2. Đối với tổ chức thực hiện dự án khuyến nông: Đơn vị triển khai thực hiện dự án khuyến nông được chi không quá 3% dự toán dự án khuyến nông (riêng dự án ở vùng khó khăn và 04 huyện nghèo được chi không quá 4%) để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).
Điều 12. Chi khác phục vụ hoạt động khuyến nông (nếu có) theo quy định hiện hành.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
1. Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí khuyến nông thuộc ngân sách tỉnh hỗ trợ hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền giao, thực hiện việc phân bổ và giao dự toán cho đơn vị có chức năng, nhiệm vụ làm khuyến nông ở địa phương theo chi tiết từng nội dung, chương trình để thực hiện;
2. Thực hiện việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí khuyến nông được giao hàng năm theo quy định hiện hành; đồng thời phối hợp với Sở Tài chínhthường xuyên kiểm tra, hướng dẫn các địa phương, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông địa phương;
3. Phê duyệt thành phần, số lượng, địa điểm, nội dung tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo, chi thuê chuyên gia, tham quan, học tập trong nước, ngoài nước; quy mô, số lượng, kinh phí hỗ trợ thông tin tuyên truyền; quy mô, địa điểm, nội dung của các mô hình trình diễn; chi mua bản quyền tác giả, mua công nghệ mới; chi mua sắm trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh;
4. Theo dõi, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kinh phí chương trình khuyến nông trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp dự toán kinh phí khuyến nông hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các địa phương, các đơn vị và cá nhân quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông địa phương theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã, thành phố:
1. Hàng năm xây dựng dự toán kinh phí khuyến nông thuộc ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố trình cấp có thẩm quyền giao kế hoạch. Căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền giao, thực hiện việc phân bổ và giao dự toán cho đơn vị có chức năng, nhiệm vụ làm khuyến nông ở địa phương theo chi tiết từng nội dung, chương trình để thực hiện;
2. Thực hiện việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí khuyến nông cấp huyện, thị xã thành phố theo quy định hiện hành; đồng thời phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp tỉnh thường xuyên thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông địa phương;
3. Phê duyệt thành phần, số lượng, địa điểm, nội dung tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo, chi thuê chuyên gia, tham quan, học tập trong nước, ngoài nước; quy mô, số lượng, kinh phí hỗ trợ thông tin tuyên truyền; quy mô, địa điểm, nội dung của các mô hình trình diễn; chi mua bản quyền tác giả, mua công nghệ mới; chi mua sắm trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khuyến nông ở cấp huyện, thị xã, thành phố;
4. Theo dõi, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kinh phí chương trình khuyến nông trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân:
1. Thực hiện việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông được cấp hàng năm theo dự toán được phê duyệt; thanh quyết toán kinh phí được cấp theo quy định hiện hành;
2. Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng nhà nước trong việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông được cấp;
3. Theo dõi, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến nông được giao về cơ quan quản lý trực tiếp theo quy định./.
- 1 Quyết định 11/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định về nội dung chi, mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông địa phương từ nguồn kinh phí khuyến nông của tỉnh Điện Biên kèm theo Quyết định 10/2012/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 26/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 10/2012/QĐ-UBND quy định về nội dung chi và mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông địa phương sử dụng nguồn kinh phí khuyến nông của tỉnh Điện Biên
- 3 Quyết định 26/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 10/2012/QĐ-UBND quy định về nội dung chi và mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông địa phương sử dụng nguồn kinh phí khuyến nông của tỉnh Điện Biên
- 1 Nghị quyết 123/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung chi, mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông địa phương áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2 Quyết định 27/2015/QĐ-UBND Quy định Chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 3 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND Quy định nội dung chi, mức hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 4 Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2011 về Quy định tạm thời chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5 Thông tư liên tịch 183/2010/TTLT-BTC-BNN hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông do Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6 Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông
- 8 Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Thông tư 123/2009/TT-BTC quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2011 về Quy định tạm thời chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND Quy định nội dung chi, mức hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3 Quyết định 27/2015/QĐ-UBND Quy định Chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 4 Nghị quyết 123/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung chi, mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông địa phương áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 5 Quyết định 02/2021/QĐ-UBND quy định về nội dung chi và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Điện Biên