ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2012/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 06 tháng 3 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Ban hành “Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp nhà nước”;
Căn cứ Quyết định số 11/2007/QĐ-BKHCN ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Ban hành “Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Khánh Hòa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện; xét duyệt đề cương nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 76/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành “Quy định về việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ; Dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh Khánh Hòa”; Quyết định số 65/2005/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng xét duyệt Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh và các quy định khác có liên quan.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Các Giám đốc sở: Khoa học và Công nghệ, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN; XÉT DUYỆT ĐỀ CƯƠNG NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện; xét duyệt đề cương nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước.
Nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh được Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh phê duyệt trong kế hoạch KH&CN hàng năm, 5 năm, dưới hai hình thức: nhiệm vụ KH&CN tuyển chọn và nhiệm vụ KH&CN giao chủ trì thực hiện, nhằm phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh.
Nhiệm vụ KH&CN bao gồm:
a) Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc các chương trình KH&CN cấp tỉnh; Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ độc lập cấp tỉnh (gọi tắt là đề tài KHCN).
b) Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn thuộc các chương trình khoa học xã hội cấp tỉnh; Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn độc lập cấp tỉnh (gọi tắt là đề tài KHXH&NV).
c) Dự án sản xuất thử nghiệm thuộc các chương trình và Dự án sản xuất thử nghiệm độc lập cấp tỉnh (gọi tắt là dự án SXTN).
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện, xét duyệt đề cương nhiệm vụ KH&CN.
Điều 2. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện; xét duyệt đề cương nhiệm vụ KH&CN.
1. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN (gọi tắt là tuyển chọn) là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem xét và đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu tại quy định này.
Tuyển chọn được áp dụng cho nhiệm vụ KH&CN được UBND tỉnh phê duyệt thực hiện theo hình thức tuyển chọn, trong kế hoạch KH&CN hàng năm, 5 năm của tỉnh.
2. Xét duyệt đề cương nhiệm vụ KH&CN (gọi tắt là xét duyệt) là việc xem xét, đánh giá hồ sơ nhiệm vụ KH&CN của tổ chức được UBND tỉnh giao chủ trì thực hiện và theo những yêu cầu, tiêu chí nêu tại quy định này.
Xét duyệt được áp dụng cho nhiệm vụ KH&CN được UBND tỉnh phê duyệt thực hiện theo hình thức giao chủ trì thực hiện, trong kế hoạch KH&CN hàng năm, 5 năm của tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc tuyển chọn, xét duyệt.
1. Tuyển chọn, xét duyệt được thực hiện thông qua Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét duyệt do UBND tỉnh ra quyết định thành lập đối với các nhiệm vụ KH&CN có kinh phí thực hiện từ 1 tỷ đồng trở lên, ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập đối với nhiệm vụ KH&CN có kinh phí thực hiện dưới 1 tỷ đồng.
2. Việc đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét duyệt được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các tiêu chí cụ thể cho đề tài KHCN, đề tài KHXH&NV và dự án SXTN, theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.
3. Các nhiệm vụ KH&CN tuyển chọn, nếu hồ sơ không đạt theo quy định tại điểm a (đối với đề tài KHCN), điểm c (đối với đề tài KHXH&NV) Khoản 10 Điều 12 và ý kiến đồng ý của Ban Chủ nhiệm chương trình (đối với đề tài, dự án thuộc chương trình) theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 14 của Quy định này, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm trình UBND tỉnh cho phép tổ chức tuyển chọn lần II.
4. Đối với nhiệm vụ KH&CN giao trực tiếp, nếu hồ sơ của đơn vị được giao chủ trì thực hiện xây dựng không đạt theo quy định tại Điểm b (đối với đề tài KHCN), điểm d (đối với đề tài KHXH&NV), Điểm đ (đối với dự án SXTN) Khoản 10 Điều 12 và ý kiến đồng ý của Ban Chủ nhiệm chương trình (đối với đề tài, dự án thuộc chương trình) theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 14 của Quy định này, Sở Khoa học và Công nghệ có thể tổ chức họp xét duyệt lần II trên cơ sở hồ sơ đã được đơn vị xây dựng lại. Trong trường hợp xét duyệt lần II vẫn không đạt, tùy tình hình cấp thiết của nhiệm vụ, Sở Khoa học và Công nghệ có thể trình UBND tỉnh cho tuyển chọn và đơn vị được giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ trước đó sẽ không được tham gia tuyển chọn.
5. Khuyến khích việc hợp tác thực hiện nhiệm vụ KH&CN giữa các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn nhằm huy động tối đa nguồn lực để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ KH&CN sau khi đã tuyển chọn được tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện.
Điều 4. Điều kiện tham gia tuyển chọn, xét duyệt.
1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ KH&CN có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
2. Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
a) Có chuyên môn cùng lĩnh vực với nhiệm vụ KH&CN đăng ký làm chủ nhiệm; Đạt trình độ từ đại học trở lên.
b) Là người đề xuất ý tưởng chính và chủ trì tổ chức xây dựng thuyết minh đề cương nhiệm vụ KH&CN.
c) Bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ KH&CN.
3. Cá nhân không được tham gia đăng ký tuyển chọn, xét duyệt nếu đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ:
a) Chưa hoàn thành đúng hạn việc quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh đã thực hiện trước đó.
b) Chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh đã thực hiện trước đó.
c) Cá nhân đang là chủ nhiệm đề tài KHCN, đề tài KHXH&NV, dự án SXTN cấp tỉnh.
d) Trước đó đã làm chủ nhiệm đề tài KHCN, đề tài KHXH&NV, dự án SXTN cấp tỉnh nhưng kết quả thực hiện đề tài, dự án được Hội đồng KH&CN cấp tỉnh đánh giá nghiệm thu xếp loại “Không đạt”, hoặc bị cơ quan quản lý có thẩm quyền quyết định đình chỉ đề tài, dự án trong quá trình thực hiện do sai phạm thì không được tham gia tuyển chọn, xét duyệt nhiệm vụ KH&CN trong hai (02) năm, tính từ thời điểm có Kết luận của Hội đồng KH&CN đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh, hoặc từ thời điểm có quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thực hiện đề tài, dự án.
4. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xác nhận các điều kiện quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này khi mở hồ sơ đăng ký tuyển chọn và nhận hồ sơ xét duyệt.
5. Cá nhân đồng thời đăng ký chủ trì từ 02 nhiệm vụ KH&CN trở lên, nếu các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét duyệt được đề nghị trúng tuyển theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì chỉ được lựa chọn chủ trì 01 nhiệm vụ.
Điều 5. Kinh phí tuyển chọn, xét duyệt.
Kinh phí chi cho công tác tuyển chọn, xét duyệt được chi từ kinh phí sự nghiệp khoa học giao cho Sở Khoa học và Công nghệ dự toán trong kế hoạch KH&CN hàng năm, bao gồm các nội dung chi sau:
1. Kinh phí chi cho họp Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét duyệt và tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN, mức chi theo quy định hiện hành.
2. Kinh phí chi mời các chuyên gia ngoài tỉnh về tham dự Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét duyệt, bao gồm: Chi phí đi lại (máy bay, tàu, xe…); Phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ. Mức chi theo Quy định hiện hành.
3. Kinh phí chi cho văn phòng phẩm, thông tin liên lạc và chi phí khác theo quy định
TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, XÉT DUYỆT
Điều 6. Thông báo tuyển chọn, xét duyệt.
Hằng năm, việc thông báo tuyển chọn, xét duyệt được Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện như sau:
1. Thông báo tuyển chọn phải được đăng đầy đủ các thông tin (tên, mục tiêu, sản phẩm, kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN; thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ, thời gian và hình thức nộp hồ sơ) trên các phương tiện thông tin đại chúng, cụ thể: trên trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ, Báo Khoa học và Phát triển (Bộ KH&CN), thông báo chi tiết bằng văn bản gửi trực tiếp…để mọi tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định có thể gửi hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn về Sở Khoa học và Công nghệ để tổ chức tuyển chọn.
2. Thông báo xét duyệt được thực hiện bằng phương thức gửi văn bản đến các tổ chức được UBND tỉnh giao chủ trì thực hiện; Trong đó ghi rõ tên, định hướng mục tiêu, dự kiến sản phẩm và kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN; Thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ, thời gian và hình thức nộp hồ sơ về Sở Khoa học và Công nghệ để tổ chức xét duyệt.
3. Thành phần chính của hồ sơ thực hiện nhiệm vụ KH&CN là Thuyết minh Đề tài KHCN theo Biểu TMĐT-KHCN Phụ lục I của Quy định này; Thuyết minh Đề tài KHXH&NV theo Biểu TMĐT-KHXH&NV Phụ lục II của Quy định này; Thuyết minh Dự án SXTN theo Biểu TMDA Phụ lục III của Quy định này
Điều 7. Mở hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn.
1. Đối với nhiệm vụ KH&CN thuộc các chương trình: Ban Chủ nhiệm Chương trình phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm mở hồ sơ tuyển chọn. Chủ tịch Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, các cơ quan liên quan và đại diện các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn được mời tham dự.
2. Đối các nhiệm vụ KH&CN độc lập: Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm mở hồ sơ tuyển chọn. Chủ tịch Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, các cơ quan liên quan và đại diện các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn được mời tham dự.
3. Hồ sơ được đưa vào tuyển chọn là hồ sơ nộp đúng hạn, theo đúng quy định của Sở KH&CN tại thông báo tuyển chọn và đáp ứng được các yêu cầu quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 4 của Quy định này.
4. Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc thay hồ sơ mới và bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định; văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ
5. Quá trình mở hồ sơ được ghi thành biên bản theo biểu BBMHS Phụ lục IV của Quy định này.
Điều 8. Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét duyệt.
1. Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét duyệt có từ 9 đến 11 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên Hội đồng.
Thành phần của Hội đồng gồm:
- 2/3 thành viên là các chuyên gia khoa học và công nghệ có chuyên môn phù hợp với chuyên ngành được mời tư vấn tuyển chọn, xét duyệt.
- 1/3 thành viên là các chuyên gia về kinh tế, cơ quan quản lý, đại diện các tổ chức sản xuất - kinh doanh có khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án và các tổ chức khác có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án.
Các chuyên gia đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét duyệt.
2. Yêu cầu đối với các thành viên Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét duyệt:
a) Là các chuyên gia có uy tín, sẵn sàng tham gia Hội đồng đánh giá với tinh thần trách nhiệm cao, trung thực, khách quan.
b) Chủ tịch và Ủy viên phản biện của Hội đồng, ngoài các yêu cầu nêu trên, phải là chuyên gia có kinh nghiệm, am hiểu sâu về chuyên môn, có trình độ khoa học từ kỹ sư/cử nhân trở lên hoặc trong 05 năm gần đây có công trình khoa học liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án công bố. Phó chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng chỉ định trong các thành viên Hội đồng.
3. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét duyệt:
a) Tuân thủ đúng các nội dung của Quy định này, bảo đảm đánh giá chính xác và công bằng.
b) Chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng.
c) Giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình tuyển chọn, xét duyệt.
4. Cá nhân không tham gia Hội đồng trong các trường hợp sau:
a) Cá nhân đăng ký chủ trì và tham gia thực hiện đề tài (KHCN, KHXH&NV), dự án SXTN.
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN tuyển chọn.
c) Thành viên Ban chủ nhiệm Chương trình không tham gia Hội đồng tuyển chọn, xét duyệt các đề tài thuộc chương trình do mình quản lý.
5. Đối với nhiệm vụ KH&CN giao trực tiếp, thành viên Hội đồng có thể là cán bộ đang công tác tại tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN, nhưng không quá 2 người và không được làm chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng hoặc ủy viên phản biện.
6. Tổ chức các phiên họp của Hội đồng tuyển chọn, xét duyệt.
a) Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức phiên họp Hội đồng tuyển chọn, xét duyệt chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN thuộc chương trình.
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức các phiên họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét duyệt chủ trì thực hiện các nhiệm vụ KHCN độc lập.
c) Sở Khoa học và Công nghệ cử 02 thư ký hành chính là chuyên viên thuộc phòng quản lý chức năng, giúp việc cho các Hội đồng tuyển chọn, xét duyệt.
Thư ký hành chính có trách nhiệm: kiểm tra, chuẩn bị tài liệu và các điều kiện cần thiết khác cho phiên họp của Hội đồng; Gửi bản sao phiếu nhận xét đề tài, dự án của hai Ủy viên phản biện, các ủy viên Hội đồng đến Chủ tịch Hội đồng ngay trước phiên họp của Hội đồng; Đọc phiếu nhận xét đề tài, dự án của thành viên Hội đồng vắng mặt (nếu có) để Hội đồng tham khảo; Ghi chép các ý kiến của Hội đồng tại các phiên họp, xây dựng và hoàn thiện biên bản về kết quả tư vấn tuyển chọn, xét duyệt chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Điều 9. Tiêu chí đánh giá tuyển chọn, xét duyệt
1. Đề tài khoa học công nghệ:
Hồ sơ tuyển chọn, xét duyệt được đánh giá theo 2 phần: Đánh giá thuyết minh đề cương của đề tài (phần I); Đánh giá tiềm lực triển khai thực hiện đề tài; Năng lực và kinh nghiệm cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài (phần II).
Phần I: Đánh giá thuyết minh đề cương đề tài (tối đa 100 điểm), theo 19 tiêu chí và thang điểm như sau:
Tiêu chí đánh giá | Điểm tối đa |
|
| ||
I/ Đánh giá chung về mục tiêu của đề tài (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào các mục 13 & 15.2 của thuyết minh Đề tài) | 10 |
|
1. Mức độ phù hợp, rõ ràng và cụ thể của mục tiêu đề tài so với yêu cầu đặt ra (định hướng mục tiêu theo đặt hàng - nếu có). | 5 |
|
2. Mức độ đầy đủ, rõ ràng và hợp lý trong việc đánh giá, phân tích tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước để đặt ra mục tiêu đề tài. | 5 |
|
II/ Tổng quan về tình hình nghiên cứu và luận giải về những nội dung nghiên cứu của đề tài cần thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào các mục 15,16 và 17 của thuyết minh Đề tài) | 20 |
|
3. Mức độ đầy đủ, rõ ràng và hợp lý trong việc đánh giá, phân tích tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước; mức độ cập nhật thông tin mới nhất về lĩnh vực nghiên cứu. | 5 |
|
4. Tính khoa học, cụ thể, rõ ràng của việc luận giải về sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài. | 5 |
|
5. Tính đầy đủ, phù hợp của các nội dung nghiên cứu cần tiến hành trong khuôn khổ của đề tài để đạt được mục tiêu đề ra. | 5 |
|
6. Tính khoa học, đầy đủ và logic trong việc luận giải về các nội dung nghiên cứu cần tiến hành của đề tài. | 5 |
|
III/ Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào Mục 18 của thuyết minh Đề tài) | 15 |
|
7. Tính khoa học, độc đáo của cách tiếp cận nghiên cứu. | 5 |
|
8. Tính đầy đủ, phù hợp của các phương pháp nghiên cứu đối với các nội dung nghiên cứu chính để đạt được mục tiêu đề ra. | 5 |
|
9. Tính phù hợp của kỹ thuật sử dụng. | 5 |
|
IV/ Sản phẩm khoa học và công nghệ của đề tài (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào mục 22 của thuyết minh Đề tài) | 20 |
|
10. Mức độ đầy đủ và phù hợp của các sản phẩm đề tài so với yêu cầu theo đặt hàng và so với mục tiêu, nội dung nghiên cứu đặt ra. | 10 |
|
11. Mức độ làm rõ sản phẩm chính của đề tài. | 5 |
|
12. Mức độ tiên tiến về chất lượng và trình độ khoa học và công nghệ của các sản phẩm tạo ra so với sản phẩm tương tự trong nước và nước ngoài. | 5 |
|
V/ Khả năng ứng dụng các sản phẩm đề tài và tác động của các kết quả nghiên cứu (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào các mục 23, 24 và 25 của thuyết minh Đề tài) | 15 |
|
13. Khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu: có địa chỉ ứng dụng, thị trường, khả năng ứng dụng vào sản xuất kinh doanh, khả năng liên doanh liên kết với doanh nghiệp | 5 |
|
14. Tính hợp lý và khả thi của phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu đến các địa chỉ dự kiến áp dụng. | 5 |
|
15. Tác động và lợi ích dự kiến của kết quả nghiên cứu. | 5 |
|
VI/ Tính khả thi của phương án tổ chức thực hiện đề tài (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào các mục 17, 19, 20, 21 của thuyết minh Đề tài, Dự toán kinh phí chi tiết thực hiện Đề tài và các bản Tóm tắt hoạt động của Tổ chức, cá nhân tham gia chính thực hiện Đề tài) | 20 |
|
16. Tính hợp lý và khả thi của phương án phối hợp với các tổ chức trong nước và hợp tác quốc tế (nếu có) để thực hiện các nội dung nghiên cứu của đề tài. | 5 |
|
17. Tính hợp lý trong bố trí kế hoạch: nội dung, các mốc thời gian phải đạt; khả năng hoàn thành; việc huy động các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) để thực hiện đề tài. | 5 |
|
18. Mức độ xác thực của tổng dự toán kinh phí so với nội dung và sản phẩm dự kiến tạo ra của đề tài; tính hợp lý trong việc bố trí kinh phí cho các nội dung nghiên cứu. | 5 |
|
19. Đánh giá chung về tính logic, hợp lý, cân đối và khả thi của toàn bộ nội dung của thuyết minh đề cương đề tài. | 5 |
|
Tổng cộng: | 100 |
|
Phần II: Đánh giá tiềm lực triển khai thực hiện đề tài; Năng lực và kinh nghiệm cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài - Đây là các tiêu chí khuyến khích (tối đa 15 điểm), theo 2 nhóm tiêu chí như sau:
Tiêu chí đánh giá | Điểm tối đa |
I/ Kết quả hoạt động khoa học và công nghệ liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài xét trong 5 năm gần đây của chủ nhiệm đề tài | 8 |
1. Là tác giả của một hoặc nhiều bài báo được đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành | 2 |
2. Là tác giả hoặc đồng tác giả của một hoặc nhiều giải pháp kỹ thuật được công nhận | 3 |
3. Là tác giả hoặc đồng tác giả của các công trình nghiên cứu có liên quan | 3 |
II/ Tiềm lực triển khai thực hiện đề tài | 7 |
1. Cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có năng lực chuyên môn, đảm bảo thực hiện tốt đề tài | 2 |
2. Kinh phí đối ứng | 3 |
3. Năng lực của các tổ chức phối hợp chính thực hiện đề tài | 2 |
Tổng cộng: | 15 |
2. Đề tài khoa học xã hội và nhân văn:
Hồ sơ tuyển chọn, xét duyệt được đánh giá theo 2 phần: Đánh giá thuyết minh đề cương đề tài (80 điểm) và đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của tổ chức chủ trì thực hiện đề tài, cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài (20 điểm).
Phần I: Đánh giá thuyết minh đề cương đề tài (tối đa 80 điểm), theo 12 tiêu chí và thang điểm như sau:
Tiêu chí đánh giá | Điểm tối đa |
I/ Nhóm tiêu chí về mục tiêu nghiên cứu của đề tài (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào các mục 11 của thuyết minh Đề tài) | 5 |
1. Phát triển và cụ thể hoá định hướng mục tiêu của đề tài | 5 |
II/ Nhóm tiêu chí về tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào các mục 13 của thuyết minh Đề tài) | 15 |
2. Mô tả, phân tích, đánh giá đầy đủ và rõ ràng mức độ thành công và hạn chế của các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên quan | 7 |
3. Luận giải về sự cần thiết, tính cấp bách, ý nghĩa lý luận và thực tiễn mới của đề tài | 8 |
III/ Nhóm tiêu chí về xác định nội dung, phương án tổ chức thực hiện đề tài (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào các mục 15, 16, 18, 19, 20 và phần dự toán kinh phí của thuyết minh Đề tài) | 30 |
4. Tính hệ thống, lôgic, đầy đủ, rõ ràng của các nội dung nghiên cứu để đạt được mục tiêu đề ra | 10 |
5. Tính hợp lý, khả thi của phương án tổ chức các hoạt động phục vụ nội dung nghiên cứu và kế hoạch thực hiện của đề tài | 5 |
6. Tính hợp lý, khả thi, rõ ràng của phương án phối hợp các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia thực hiện đề tài | 5 |
7. Luận giải về việc phân bố và sử dụng hợp lý kinh phí cho các nội dung nghiên cứu và các hoạt động của đề tài, cho sản phẩm của đề tài | 10 |
IV/ Nhóm tiêu chí về tiếp cận đề tài và phương pháp nghiên cứu (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào các mục 17 của thuyết minh Đề tài) | 10 |
8. Cách tiếp cận đề tài rõ ràng, thích hợp với đối tượng nghiên cứu | 5 |
9. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể, rõ ràng, phù hợp với đối tượng, nội dung nghiên cứu của đề tài | 5 |
V/ Nhóm tiêu chí sản phẩm, lợi ích của đề tài và phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào các mục 21 & 22 của thuyết minh Đề tài) | 20 |
10. Các sản phẩm và yêu cầu khoa học của từng sản phẩm rõ ràng, đầy đủ, phù hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài | 5 |
11. Lợi ích của đề tài | 10 |
+ Tác động đến xã hội (đóng góp cho việc xây dựng chủ trương, hoàn thiện chính sách, xây dựng pháp luật hoặc có tác động làm chuyển biến nhận thức của xã hội) và tác động đối với ngành, lĩnh vực khoa học (đóng góp mới, mở ra hướng nghiên cứu mới). | 7 |
+ Nâng cao năng lực nghiên cứu của tổ chức, cá nhân thông qua tham gia thực hiện đề tài | 3 |
12. Tính cụ thể và khả thi của phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu của đề tài | 5 |
Tổng cộng | 80 |
Phần II: Đánh giá năng lực và kinh nghiệm của tổ chức chủ trì thực hiện đề tài, cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài (tối đa 20 điểm), như sau:
Tiêu chí đánh giá | Điểm tối đa |
1. Năng lực, uy tín về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm tổ chức, quản lý của chủ nhiệm đề tài | 9 |
+ Có công trình nghiên cứu công bố ở trong nước và ngoài nước (sách chuyên khảo, bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành) | 2 |
+ Có kết quả nghiên cứu được ứng dụng vào việc xây dựng chủ trương, chính sách, xây dựng pháp luật, phục vụ công tác giảng dạy hoặc có tác động làm chuyển biến nhận thức của xã hội | 3 |
+ Làm chủ nhiệm các đề tài cấp nhà nước, cấp tỉnh xếp loại Khá trở lên | 2 |
+ Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghiên cứu của chủ nhiệm đề tài | 2 |
2. Năng lực của các cá nhân tham gia thực hiện chính đề tài | 6 |
3. Năng lực của cơ quan chủ trì thực hiện đề tài | 3 |
4. Năng lực của các tổ chức phối hợp chính thực hiện đề tài | 2 |
Tổng cộng: | 20 |
3. Dự án sản xuất thử nghiệm.
Hồ sơ xét duyệt được đánh giá theo 20 tiêu chí và thang điểm dưới đây (tối đa 100 điểm)
Tiêu chí đánh giá | Điểm tối đa |
I/ Giá trị công nghệ của dự án (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 13.1, 14.1, 14.2, 15.1 và 15.2, 17 của Thuyết minh dự án) | 20 |
1. Mức độ hoàn thiện, cải tiến công nghệ của dự án so với công nghệ xuất xứ. | 5 |
2. Trình độ công nghệ chủ yếu của dự án (các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, chỉ tiêu bảo vệ môi trường….) so với công nghệ tương tự trong nước và ngoài nước. | 5 |
3. Mức độ tiên tiến của sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của dự án (tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh môi trường…) so sánh với sản phẩm tương tự trong nước và ở ngoài nước. | 5 |
4. Tính hợp lý của quy mô dự án. | 5 |
II/ Tính khả thi của phương án triển khai dự án (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ mục 16 của Thuyết minh dự án) | 20 |
5. Tính hợp lý, khả thi của phương án tổ chức thực hiện. | 5 |
6. Khả năng hợp tác, liên kết giữa tổ chức khoa học và công nghệ và doanh nghiệp. | 5 |
7. Tính hợp lý, đầy đủ, xác thực của phương án tài chính. | 5 |
8. Khả năng hoàn trả kinh phí thu hồi (đầy đủ, đúng hạn…). | 5 |
III/ Đầu tư và lợi ích trực tiếp của dự án (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ phần III, các mục 16.2, 13.2 và 13.3 của Thuyết minh dự án) | 20 |
9. Tính hợp lý của tổng vốn đầu tư thực hiện dự án so với kết quả dự kiến tạo ra. | 5 |
10. Tính khả thi của phương án huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học để thực hiện dự án. | 5 |
11. Mức độ xác thực của kinh phí đề nghị hỗ trợ từ ngân sách so với kết quả và mục đích đầu tư, tính hợp lý của việc phân bổ các khoản chi tương ứng để thực hiện dự án. | 5 |
12. Lợi ích trực tiếp dự kiến mang lại (kinh tế, việc làm, đào tạo cán bộ…). | 5 |
IV/ Khả năng thương mại hóa sản phẩm và tác động lâu dài của dự án sau khi kết thúc (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 13.5 và mục 16.3 của Thuyết minh dự án) | 20 |
13. Tính xác thực của dự báo nhu cầu, đánh giá khả năng cung ứng trên thị trường đối với sản phẩm tạo ra của dự án. | 5 |
14. Tính cụ thể và khả thi của phương án tiêu thụ sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của dự án. | 5 |
15. Khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của dự án (giá thành, chất lượng…). | 5 |
16. Khả năng chuyển giao, nhân rộng kết quả của dự án, tự tổ chức sản xuất – kinh doanh, thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ. | 5 |
V/ Năng lực thực hiện dự án (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 13.4, 16 và phần III của Thuyết minh dự án và các bản Lý lịch khoa học của các cá nhân thực hiện chính Dự án) | 20 |
17. Năng lực, uy tín về nghiên cứu khoa học và công nghệ và kinh nghiệm, năng lực tổ chức, quản lý của cá nhân chủ trì dự án. | 5 |
18. Năng lực của các cá nhân tham gia chính thực hiện dự án (trình độ, kinh nghiệm, thời gian thực tế có thể tham gia). | 5 |
19. Điều kiện và năng lực của cơ quan chủ trì và các tổ chức phối hợp chính (khả năng huy động cơ sở vật chất, nhân lực…). | 5 |
20. Đánh giá chung về tính hợp lý, cân đối và khả thi của toàn bộ nội dung của thuyết minh đề cương dự án. | 5 |
Tổng cộng: | 100 |
Điều 10. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét duyệt.
1. Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích, nhận xét đánh giá từng nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ, viết nhận xét, đánh giá, luận giải cho việc đánh giá và cho điểm theo các tiêu chí tại các biểu mẫu: đề tài KHCN theo Biểu PNX ĐTKHCN - Phụ lục V; Đề tài KHXH&NV theo Biểu PNX ĐTKHXH&NV - Phụ lục VI; Dự án SXTN theo Biểu PNX DA - Phụ lục VII của Quy định này và gửi thư ký hành chính trước khi họp Hội đồng.
2. Ủy viên phản biện ngoài trách nhiệm quy định tại Khoản 1 Điều này, có trách nhiệm nhận xét phản biện, phân tích đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của từng hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét duyệt đối với nhiệm vụ KH&CN.
3. Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì phải có ủy quyền cho phó chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng. Thư ký Hành chính có trách nhiệm ghi chép các ý kiến về chuyên môn của các thành viên và kết luận của Hội đồng trong các biên bản làm việc và các văn bản liên quan của Hội đồng.
4. Các thành viên của Hội đồng chấm điểm độc lập theo các nhóm chỉ tiêu đánh giá và thang điểm quy định tại Điều 9 của Quy định này. Trước khi chấm điểm Hội đồng thảo luận chung để thống nhất quan điểm, phương thức cho điểm đối với từng tiêu chí.
5. Đối với đề tài KHXH&NV, trong cùng một hồ sơ, nếu có thành viên Hội đồng cho tổng số điểm đánh giá chênh lệch từ 20% trở lên so với tổng số điểm đánh giá trung bình của số thành viên Hội đồng có mặt, thì điểm của thành viên này không được chấp nhận. Kết quả đánh giá hồ sơ này chỉ dựa trên kết quả cho điểm của các thành viên còn lại của Hội đồng.
Điều 11. Phiên họp của Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét duyệt.
1. Thành phần chính tham dự phiên họp của Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, bao gồm: thành viên Hội đồng; Đại diện Ban Chủ nhiệm Chương trình (đối với đề tài, dự án thuộc chương trình); Đại diện các đơn vị có liên quan.
2. Thành phần chính tham dự các phiên họp của Hội đồng KH&CN tư vấn xét duyệt, bao gồm: thành viên Hội đồng; Đại diện Ban Chủ nhiệm Chương trình (đối với đề tài, dự án thuộc chương trình); Đại diện tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN; Đại diện các đơn vị có liên quan.
3. Phiên họp của Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét duyệt được tiến hành khi có đủ các điều kiện sau đây:
a). Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét duyệt phải được chuyển cho các thành viên Hội đồng trước phiên họp của Hội đồng ít nhất là 07 ngày;
b) Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó có chủ tịch Hội đồng hoặc phó chủ tịch Hội đồng (trong trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt và có ủy quyền) và phải có mặt ít nhất một ủy viên phản biện.
c) Ủy viên Hội đồng vắng mặt có thể ủy quyền bằng văn bản cho người có cùng chuyên môn tham dự họp Hội đồng. Phiếu nhận xét đánh giá về hồ sơ đề tài, dự án của thành viên Hội đồng vắng mặt (nếu có) chỉ có giá trị tham khảo.
Điều 12. Trình tự làm việc của Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét duyệt.
1. Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần đại biểu tham dự và mời chủ tịch Hội đồng điều khiển phiên họp.
2. Trường hợp xét duyệt: Tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án báo cáo tóm tắt thuyết minh đề cương đề tài, dự án.
3. Trường hợp tuyển chọn: Thư ký hành chính đọc Biên bản mở hồ sơ đăng ký tuyển chọn (theo biểu BBMHS Phụ lục IV của Quy định này), thông báo số lượng và danh mục hồ sơ đủ điều kiện được Hội đồng đưa vào xem xét đánh giá.
4. Ủy viên phản biện trình bày ý kiến nhận xét phản biện, đánh giá hồ sơ;
5. Các thành viên Hội đồng có thể nêu câu hỏi đối với các chuyên gia phản biện về từng tiêu chí đánh giá liên quan đến từng Hồ sơ, trình bày ý kiến nhận xét đánh giá hồ sơ và trao đổi thảo luận;
Thư ký đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng nghiên cứu, tham khảo.
6. Ban Chủ nhiệm Chương trình và các đại biểu tham dự phát biểu ý kiến (nếu có).
Đối với trường hợp xét duyệt, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án trả lời câu hỏi của Hội đồng.
7. Các thành viên Hội đồng cho điểm đánh giá theo các tiêu chí tại các biểu mẫu: đề tài KHCN theo biểu PĐG ĐTKHCN- Phụ lục VIII, đề tài KHXH&NV theo biểu PĐG ĐTKHXH&NV-Phụ lục IX, dự án SXTN theo biểu PĐG DA-Phụ lục X của Quy định này và gửi thư ký hành chính;
8. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu gồm ba (03) thành viên Hội đồng (trong đó có một trưởng ban). Thư ký hành chính có trách nhiệm giúp Ban kiểm phiếu tổng hợp điểm đánh giá tuyển chọn, xét duyệt.
9. Ban kiểm phiếu tổng hợp điểm đánh giá tuyển chọn, xét duyệt và báo cáo Hội đồng kết quả kiểm phiếu theo biên bản kiểm phiếu và bảng tổng hợp điểm đánh giá tuyển chọn, xét duyệt, theo các biểu mẫu cụ thể như sau:
a) Biên bản kiểm phiếu: đề tài KHCN theo BBKP ĐTKHCN-Phụ lục XI, đề tài KHXH&NV theo biểu BBKP ĐTKHXH&NV-Phụ lục XII, dự án SXTN theo biểu BBKP DA-Phụ lục XIII của Quy định này.
b) Bảng tổng hợp điểm đánh giá tuyển chọn, xét duyệt: đề tài KHCN theo biểu BTHĐ ĐTKHCN-Phụ lục XIV, đề tài KHXH&NV theo biểu BTHĐ ĐTKHXH&NV-Phụ lục XV, dự án SXTN theo biểu BTHĐ DA-Phụ lục XVI của Quy định này.
10. Kết quả đánh giá tuyển chọn, xét duyệt.
a) Đối với đề tài KHCN tuyển chọn:
- Tổ chức, cá nhân được Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ với tổng số điểm trung bình (phần I và phần II) được xếp hạng cao nhất, đồng thời đáp ứng các điều kiện sau đây:
Hồ sơ có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí trong phần I (đánh giá thuyết minh đề cương) đạt từ 70/100 điểm trở lên. Trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm và phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt cho điểm từ 3 trở lên.
- Đối với các hồ sơ có tổng điểm trung bình (phần I và phần II) đánh giá bằng nhau thì điểm cao hơn của chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng.
- Trường hợp điểm của chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ cũng giống nhau, Hội đồng xếp hạng bằng nhau và kiến nghị về phương án lựa chọn.
b) Đối với đề tài KHCN xét duyệt: hồ sơ được Hội đồng tư vấn xét duyệt đề nghị trúng tuyển là hồ sơ có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí trong phần I (đánh giá thuyết minh đề cương) đạt từ 70/100 điểm trở lên; Trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí trong phần I không dưới 3 điểm, điểm trung bình của Phần II không dưới 3 điểm, phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt cho điểm từ 3 trở lên.
c) Đối với đề tài KHXH&NV tuyển chọn:
- Tổ chức, cá nhân được Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có Hồ sơ được xếp hạng với tổng số điểm trung bình tuyển chọn cao nhất, đồng thời đáp ứng các điều kiện sau đây:
Hồ sơ có tổng số điểm trung bình đạt từ 70/100 điểm trở lên; Trong đó tổng điểm trung bình của các tiêu chí trong phần I (đánh giá thuyết minh đề cương) đạt tối thiểu 60/80 điểm và tổng điểm trung bình của phần II (đánh giá năng lực và kinh nghiệm của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài) đạt tối thiểu 10/20 điểm.
- Đối với các hồ sơ có tổng số điểm trung bình đánh giá bằng nhau thì điểm cao hơn của chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng.
- Trường hợp điểm của chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ cũng giống nhau, Hội đồng xếp hạng bằng nhau và kiến nghị về phương án lựa chọn.
d) Đối với đề tài KHXH&NV xét duyệt: hồ sơ được Hội đồng tư vấn xét duyệt đề nghị trúng tuyển là hồ sơ có tổng số điểm trung bình đạt từ 70/100 điểm trở lên; Trong đó tổng điểm trung bình của các tiêu chí trong phần I (đánh giá thuyết minh đề cương) đạt tối thiểu 60/80 điểm và tổng điểm trung bình của phần II (đánh giá năng lực và kinh nghiệm của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài) đạt tối thiểu 10/20 điểm.
đ) Đối với dự án sản xuất thử nghiệm:
- Hồ sơ được Hội đồng KH&CN tư vấn xét duyệt đề nghị trúng tuyển là Hồ sơ với tổng số điểm trung bình của các tiêu chí phải đạt từ 65/100 điểm trở lên, trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm và phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt cho điểm từ 3 trở lên.
11. Hội đồng thông qua Biên bản về kết quả tư vấn tuyển chọn, xét duyệt, trong đó:
- Kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển chủ trì thực hiện đề tài KHCN, đề tài KHXH&NV, dự án SXTN:
- Kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết đối với từng phần đã nêu trong thuyết minh đề cương đề tài (KHCN, KHXH&NV) hoặc thuyết minh đề cương dự án SXTN, các sản phẩm KH&CN chính với những chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật tương ứng phải đạt và kiến nghị về kinh phí cho việc thực hiện đề tài (KHCN, KHXH&NV), dự án SXTN hoặc nêu những điểm cần lưu ý để hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển.
- Biên bản về kết quả tư vấn tuyển chọn, xét duyệt theo các biểu: đề tài KHCN và dự án SXTN theo biểu BBHĐ ĐTKHCN, DA-Phụ lục XVII, Đề tài KHXH&NV theo biểu BBHĐ ĐTKHXH&NV-Phụ lục XVIII của Quy định này.
12. Tổ chức và cá nhân trúng tuyển chủ trì thực hiện đề tài KHCN, đề tài KHXH&NV, dự án SXTN có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển theo kết luận của Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét duyệt (biên bản về kết quả tư vấn tuyển chọn, xét duyệt của Hội đồng gửi kèm), gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.
a) Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xem xét thẩm định hồ sơ trước khi tổ chức thẩm định kinh phí theo quy định tại Điều 13 của Quy định này.
b) Đối với một số trường hợp đề tài KHCN, đề tài KHXH&NV tuyển chọn phức tạp, có chuyên môn sâu: Sở Khoa học và Công nghệ không thể xem xét thẩm định đề cương đề tài do tổ chức và cá nhân trúng tuyển chủ trì thực hiện đã chỉnh sửa gửi về. Sở Khoa học và Công nghệ có văn bản trình UBND tỉnh cho họp lại Hội đồng tư vấn tuyển chọn để xem xét thẩm định đề cương đề tài. Văn bản đồng ý của UBND tỉnh là cơ sở để Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức họp lại Hội đồng tư vấn tuyển chọn và thanh quyết toán kinh phí đã chi cho Hội đồng được quy định tại Điều 5 của Quy định này. Cá nhân trúng tuyển chủ trì thực hiện (chủ nhiệm đề tài) có mặt để giải trình và tiếp thu ý kiến góp ý của Hội đồng.
13. Lưu giữ hồ sơ gốc.
Khi kết thúc quá trình tuyển chọn, xét duyệt, thư ký hành chính có trách nhiệm tập hợp đầy đủ hồ sơ nhiệm vụ KH&CN (kể cả hồ sơ trúng tuyển và hồ sơ không trúng tuyển) để lưu giữ bộ gốc tại Sở Khoa học và Công nghệ.
PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN, XÉT DUYỆT
Điều 13. Thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN được xem xét thẩm định bởi Tổ thẩm định kinh phí trên cơ sở đề cương đề tài (KHCN, KHXH&NV), dự án SXTN đã được tổ chức và cá nhân trúng tuyển chủ trì thực hiện chỉnh sửa hoàn chỉnh (phòng chức năng của Sở Khoa học và Công nghệ đã kiểm tra).
2. Tổ thẩm định kinh phí do UBND tỉnh ra quyết định thành lập đối với các nhiệm vụ KH&CN có kinh phí thực hiện từ 1 tỷ đồng trở lên, ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập đối với nhiệm vụ KH&CN có kinh phí thực hiện dưới 1 tỷ đồng.
3. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ KH&CN có từ 5 - 9 người, gồm 01 tổ trưởng và các thành viên. Thành phần tổ thẩm định kinh phí gồm Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, các nhà khoa học và nhà quản lý có liên quan.
Các thành viên tham gia Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét duyệt nhiệm vụ KH&CN được ưu tiên mời tham gia tổ thẩm định kinh phí.
4. Nhiệm vụ của tổ thẩm định kinh phí.
a) Tổ thẩm định kinh phí có nhiệm vụ tư vấn về tổng mức kinh phí cần thiết để thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
b) Căn cứ thẩm định:
- Các nội dung và phương pháp nghiên cứu triển khai, khối lượng công việc cần triển khai để đạt được mục tiêu và sản phẩm của đề tài, dự án.
- Các định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan tới nội dung thực hiện đề tài, dự án do các bộ, ngành chức năng Trung ương hoặc tỉnh ban hành. Trong trường hợp các khoản chi về vật tư, hóa chất, nguyên nhiên vật liệu hoặc các khoản chi khác không có các định mức kinh tế - kỹ thuật do các bộ, ngành chức năng Trung ương hoặc UBND tỉnh ban hành thì phải có thuyết minh cụ thể chi tiết căn cứ lập dự toán để tổ thẩm định kinh phí xem xét, thẩm định dự toán.
- Các chế độ, chính sách tài chính hiện hành.
5. Trong cuộc họp của tổ thẩm định kinh phí, chủ nhiệm đề tài, dự án hoặc người được ủy quyền phải có mặt để thuyết minh về nội dung và dự toán kinh phí của đề tài, dự án.
Điều 14. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, xét duyệt.
1. Các nhiệm vụ KH&CN thuộc chương trình:
a) Ban chủ nhiệm chương trình có ý kiến nhận xét cụ thể đối với hồ sơ của tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN (trường hợp không đồng ý, nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý) gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ vào kết quả làm việc của Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét duyệt, kết quả thẩm định kinh phí, ý kiến Ban chủ nhiệm chương trình để tổng hợp hoàn chỉnh hồ sơ, phê duyệt tổ chức cá nhân chủ trì thực hiện, đề cương nhiệm vụ KH&CN đối với các nhiệm vụ KH&CN có kinh phí thực hiện dưới 1 tỷ đồng theo Biểu QĐ-SKHCN PDNVKH&CN - Phụ lục XX của quy định này; Trình UBND tỉnh phê duyệt tổ chức cá nhân chủ trì thực hiện, đề cương nhiệm vụ KH&CN đối với các nhiệm vụ KH&CN có kinh phí thực hiện từ 1 tỷ đồng trở lên theo Biểu QĐ-UBND PDNVKH&CN - Phụ lục XIX của Quy định này.
2. Các nhiệm vụ KH&CN độc lập: Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ vào kết quả làm việc của Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét duyệt, kết quả thẩm định kinh phí, tổng hợp hoàn chỉnh hồ sơ, phê duyệt tổ chức cá nhân chủ trì thực hiện, đề cương nhiệm vụ KH&CN đối với các nhiệm vụ KH&CN có kinh phí thực hiện dưới 1 tỷ đồng theo Biểu QĐ-SKHCN PDNVKH&CN - Phụ lục XX của Quy định này; Trình UBND tỉnh phê duyệt tổ chức cá nhân chủ trì thực hiện, đề cương nhiệm vụ KH&CN đối với các nhiệm vụ KH&CN có kinh phí thực hiện từ 1 tỷ đồng trở lên theo Biểu QĐ-UBND PDNVKH&CN - Phụ lục XIX của Quy định này.
3. Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ có thể kiểm tra hoặc đề nghị Ban Chủ nhiệm chương trình kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức được đề nghị trúng tuyển trước khi phê duyệt.
4. Căn cứ Quyết định phê duyệt tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện và đề cương nhiệm vụ KH&CN (đề tài KHCN, đề tài KHXH&NV, Dự án SXTN) của UBND tỉnh hoặc của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, giao Sở Khoa học và Công nghệ ký kết hợp đồng triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN đã được phê duyệt.
5. Kết quả tuyển chọn, xét duyệt sau khi phê duyệt được thông báo đến các tổ chức, cá nhân trúng tuyển và công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ và tạp chí Khoa học Công nghệ và Môi trường của tỉnh.
XỬ LÝ VI PHẠM TRONG TUYỂN CHỌN, XÉT DUYỆT
Điều 15. Xử lý vi phạm trong tuyển chọn, xét duyệt.
1. Cán bộ công chức, viên chức (kể cả cán bộ hợp đồng), thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình vi phạm các quy định về tuyển chọn, xét duyệt sẽ bị xử lý theo các quy định của Luật Cán bộ, công chức, viên chức và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn, xét duyệt kê khai thông tin không trung thực trong hồ sơ làm sai lệch kết quả đánh giá thì kết quả tuyển chọn, xét duyệt bị huỷ bỏ và bị xử lý theo quy định của pháp luật về KH&CN và các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Thành viên Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét duyệt đánh giá thiếu khách quan, không công bằng, không trung thực, vi phạm nguyên tắc giữ bí mật của thông tin thì không được mời tham gia các Hội đồng KH&CN và bị xử lý theo quy định của pháp luật về KH&CN và các quy định của pháp luật hiện hành.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các quyết định hành chính và hành vi hành chính của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền liên quan đến việc tuyển chọn, xét duyệt.
2. Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tuyển chọn, xét duyệt tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
3. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Sở Khoa học và Công nghệ triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này.
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh với Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, đề xuất với UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và quy định pháp luật hiện hành./.
- 1 Quyết định 76/2006/QĐ-UBND Quy định tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ; Dự án sản xuất thử nghiệm tỉnh Khánh Hòa
- 2 Quyết định 65/2005/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng xét duyệt Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh Khánh Hòa
- 3 Quyết định 31/2015/QĐ-UBND Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4 Quyết định 576/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 5 Quyết định 576/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Thông tư 12/2013/TT-BKHCN hướng dẫn việc xét duyệt, thẩm định và phê duyệt Dự án khoa học và Công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2 Quyết định 2944/QĐ-BNN-KHCN năm 2010 thành lập Hội đồng khoa học công nghệ cấp Bộ xét duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ thủy sản giai đoạn 2011 - 2020 của các Viện Nghiên cứu Thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Luật cán bộ, công chức 2008
- 4 Quyết định 11/2007/QĐ-BKHCN quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 5 Quyết định 10/2007/QĐ-BKHCN quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 6 Quyết định 87/2005/QĐ-UB sửa đổi quy chế hoạt động của Hội đồng xét duyệt đề cương thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo phương thức giao trực tiếp do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 1 Thông tư 12/2013/TT-BKHCN hướng dẫn việc xét duyệt, thẩm định và phê duyệt Dự án khoa học và Công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2 Quyết định 2944/QĐ-BNN-KHCN năm 2010 thành lập Hội đồng khoa học công nghệ cấp Bộ xét duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ thủy sản giai đoạn 2011 - 2020 của các Viện Nghiên cứu Thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Quyết định 87/2005/QĐ-UB sửa đổi quy chế hoạt động của Hội đồng xét duyệt đề cương thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo phương thức giao trực tiếp do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành