ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/2002/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 16 tháng 07 năm 2002 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Pháp Lệnh Thủ đô Hà Nội;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 về việc ban hành Quy chế đấu thầu, Nghị định 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu;
Căn cứ Thông tư số 96/2000/TT-BTC ngày 29-9-2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư tại tờ trình số: 632/TTr-CCHC ngày 13/6/2002, sau khi đã thống nhất với Ban Tổ chức Chính quyền Thành phố,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về quy trình và thời hạn giải quyết một số thủ tục hành chính trong quản lý đầu tư và xây dựng của Thành phố Hà Nội.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực ngay sau 15 ngày kể từ ngay ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố; Trưởng Ban Tổ chức chính quyền Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các Quận, Huyện, và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
VỀ QUY TRÌNH VÀ THỜI HẠN GIẢI QUYẾT MỘT SỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 100/2002/QĐ-UB ngày 16 tháng 7 năm 2002 của UBND Thành phố)
Điều 1: Các tổ chức và cá nhân trong nước có dự án đầu tư (gọi tắt là chủ đầu tư) có nhu cầu giải quyết về thủ tục hành chính trong quản lý đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố Hà Nội đều được kịp thời xem xét giải quyết hoặc trình các cấp có thẩm quyền giải quyết. Mọi cán bộ, công chức khi giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng được phân công nếu có hành vi cản trở, làm chậm trễ, phiền hà đều bị xử lý theo Pháp lệnh về cán bộ, công chức.
Điều 2: Phạm vi điều chỉnh của quy định này bao gồm các thủ tục hành chính trong quản lý đầu tư và xây dựng được quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
Điều 3: Đối tượng điều chỉnh của quy định này bao gồm các cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc UBND Thành phố.
Điều 4: Quy định về quy trình tiếp nhận, xử lý và trả hồ sơ:
4.1: Cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc UBND Thành phố phải công bố công khai quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ đối với từng loại thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng theo chức năng nhiệm vụ được giao. Mỗi cơ quan hành chính Nhà nước tổ chức một đầu mối tiếp nhận và trả kết quả sau khi đã được giải quyết xong, không để các chủ đầu tư phải tự mình làm việc với các phòng, ban chức năng trong cùng một cơ quan có trách nhiệm giải quyết.
4.2: Niêm yết công khai quy trình, biểu mẫu, thủ tục, hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ.
4.3: Bố trí lịch tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ vào các ngày làm việc quy định trong tuần và thực hiện đúng lịch.
4.4: Chỉ tiếp nhận những hồ sơ đã đủ các thủ tục theo quy định đã niêm yết. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải lập phiếu giao nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả.
4.5: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan thụ lý hồ sơ phải thông báo bằng văn bản để chủ đầu tư biết để bổ sung các hồ sơ còn thiếu hoặc chưa hợp lệ (nếu có) và hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện theo quy định.
4.6: Xây dựng và thực hiện quy trình luân chuyển hồ sơ, lập phiếu giao việc theo dõi thụ lý hồ sơ trong nội bộ cơ quan để kiểm soát quá trình giải quyết công việc trong nội bộ cơ quan, đảm bảo giải quyết hồ sơ đúng quy định.
Điều 5: Quy định một số nội dung cải cách thủ tục hành chính:
5.1: Quy định về công tác thoả thuận (hoặc cho ý kiến):
5.1.1: Thực hiện thoả thuận hoặc cho ý kiến một lần đối với những nội dung của dự án đầu tư, theo quy định phải có ý kiến của các cơ quan hữu quan của nhà nước. Chủ đầu tư lựa chọn thời điểm thích hợp để được cơ quan quản lý nhà nước thoả thuận trong giai đoạn lập dự án hoặc thiết kế kỹ thuật. Riêng nội dung thoả thuận thiết kế và thiết bị phòng cháy chữa cháy có thể thoả thuận trong giai đoạn lập, trình duyệt dự án và chấp thuận thiết kế kỹ thuật công trình.
5.1.2: Cơ quan hành chính Nhà nước không được tự ý đặt ra các yêu cầu thoả thuận hoặc cho ý kiến ngoài những nội dung quy định tại Quy chế quản lý đầu tư xây dựng do Chính phủ ban hành. Văn bản thoả thuận hoặc cho ý kiến phải cụ thể, nêu rõ quan điểm của đơn vị mình, không thoả thuận hoặc cho ý kiến theo chức năng quản lý Nhà nước được phân công.
5.1.3: Quy định đối với một số nội dung thoả thuận:
- Thoả thuận thu hồi đất: thực hiện thoả thuận một cấp (cấp quận, huyện) về việc thu hồi đất triển khai các dự án đầu tư theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được UBND Thành phố phê duyệt. UBND quận, huyện có trách nhiệm chỉ đạo xã, phường thực hiện chủ trương thu hội đất để thực hiện các dự án theo quy định của pháp luật.
- Thủ tục giới thiệu địa điểm tiến hành đồng thời với thủ tục cấp chứng chỉ quy hoạch (thoả thuận quy hoạch).
- Thủ tục cấp chứng chỉ giới đường đỏ tiến hành đồng thời với việc cung cấp số liệu hạ tầng kỹ thuật.
- Thủ tục thoả thuận quy hoạch tổng mặt bằng tiến hành đồng thời với xác nhận phương án thiết kế sơ bộ về kiến trúc.
5.2: Quy định về công tác thẩm định phê duyệt dự án: Không tổ chức họp tư vấn liên ngành để thẩm định đối với các dự án nhóm C trừ trường hợp dụ án có tính chất phức tạp về kỹ thuật, hoặc có tác động nhạy cảm bề mặt chính trị xã hội.
5.3: Quy định về công tác chuẩn bị đầu tư: Đối với gói thầu tư vấn có giá trị nhỏ hơn 500 triệu đồng (trừ trường hợp tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi của dự án đầu tư không phải đấu thầu):
- Phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư tiến hành cùng với việc phê duyệt chỉ định đơn vị tư vấn thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư.
- Phê duyệt chỉ định đơn vị tư vấn khảo sát, thiết kế tập dự toán ngay trong nội dung quyết định đầu tư.
5.4: Quy định về công tác chuẩn bị thực hiện dự án:
- Thực hiện đồng thời công tác khảo sát thiết kế công trình với việc giao đất, đền bù giải phóng mặt bằng.
- Đối với những dự án có diện tích chiếm đất lớn, thực hiện cơ chế cắm mốc tạm giao đất chính thức để triển khai ngay công tác điều tra số liệu đền bù giải phóng mặt bằng.
Điều 6: Quy định về thời hạn giải quyết một thủ tục hành chính:
6.1: Quy định về công tác thoả thuận (hoặc cho ý kiến) của cơ quan hữu quan:
Quy định mức thời gian giải quyết mỗi loại thủ tục hành chính trong khâu thoả thuận (hoặc cho ý kiến) tại bảng 1 dưới đây:
BẢNG 1:
QUY ĐỊNH THỜI HẠN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG KHÂU THOẢ THUẬN (HOẶC CHO Ý KIẾN)
ĐVT: Ngày làm việc
LOẠI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH | THỜI GIAN GIẢI QUYẾT | CƠ QUAN CÓ TRÁCH NHIỆM |
· Giới thiệu địa điểm và cấp chứng chỉ quy hoạch (hoặc thoả thuận quy hoạch) | 20 | Kiến trúc sư trưởng TP (Sở Quy hoạch - Kiến trúc) |
· Thoả thuận địa điểm của địa phương (Quận, Huyện) | 14 | UBND các Quận, Huyện |
· Xác định chỉ giới đường đỏ và cấp số liệu hạ tầng kỹ thuật đô thị | 12 | Viện Quy hoạch xây dựng HN và Sở Quy hoạch - Kiến trúc. |
· Thoả thuận quy hoạch tổng mặt bằng và xác nhận phương án thiết kế sơ bộ về kiến trúc | 20 | Sở Quy hoạch - Kiến trúc |
· Một số thoả thuận khác: |
|
|
- Quy hoạch kiến trúc | 7 | Sở Quy hoạch - Kiến trúc |
- Cấp điện | 7 | Công ty điện lực Hà Nội |
- Cấp nước | 7 | Sở Giao thông công chính |
- Thoát nước | 7 | Sở giao thông công chính |
- Phòng cháy chữa cháy | 7 | Công an Thành phố |
- Môi trường | 7 | Sở khoa học CN & MT |
- Thoả thuận quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành | 7 | Sở, Ngành quản lý nhà nước theo chức năng được phân công |
Chủ đầu tư phải đồng thời triển khai một số thoả thuận để rút ngắn thời gian làm thủ tục.
Trong trường hợp quá thời gian cho phép quy định mà cơ quan có trách nhiệm giải quyết (cơ quan được hỏi) không trả lời thì xem như chấp thuận và phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự chấp thuận đó; cơ quan đề nghị thoả thuận được thực hiện các bước tiếp theo mà không chờ văn bản của cơ quan được hỏi.
6.2: Quy định về công tác thẩm định, phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền:
Thời hạn giải quyết một số thủ tục hành chính trong các nội dung triển khai thực hiện dự án đầu tư quy định tại bảng 2 dưới đây:
BẢNG 2:
QUY ĐỊNH THỜI HẠN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG KHÂU THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
(ĐVT: Ngày làm việc)
LOẠI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH | THỜI GIAN GIẢI QUYẾT (ĐVT: Ngày làm việc) | ||||
NHÓM A | NHÓM B | NHÓM C | |||
· Phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư | 10 | 7 | 7 | ||
· Phê duyệt báo cáo đầu tư |
|
| 8 | ||
· Thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi | 40 | 20 | 15 | ||
· Thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán (hoặc thiết kế kỹ thuật, dự toán | 40 | 25 | 15 | ||
· Cấp giấy phép xây dựng | Thực hiện theo quyết định số 109/2001/QĐ-UB ngày 08-11-2001 của UBND TP về việc ban hành quy định cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn Thành phố | ||||
· Thu hồi và giao đất hoặc cho thuê đất đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND Thành phố. | 15 | 15 | 15 | ||
· Thoả thuận, thẩm định và phê duyệt đơn giá, phương án bồi thương thiệt hại và tái định cư. | Thực hiện theo QĐ số 72/2001/QĐ-UB ngày 17-9-2001 của UBND Thành phố quy định về trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng thiệt hại, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố. | ||||
· Thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu | 20 | 15 | 10 | ||
· Phê duyệt hồ sơ mời thầu |
|
|
| ||
- Gói thầu qui mô nhỏ |
| 7 | 7 | ||
- Các gói thầu còn lại |
| 12 | 12 | ||
· Thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu | 15 | 15 | 12 | ||
· Thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư |
| 50 | 50 | ||
|
|
|
|
|
|
Đối với những dự án nhóm A, trong trường hợp được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Thành phố phê duyệt, mức thời gian thẩm định, phê duyệt được áp dụng theo quy định tại bảng 2 nêu trên.
7.1: Uỷ quyền ra quyết định chỉ định thầu một số nội dung công tác tư vấn chuẩn bị thực hiện và tư vấn thực hiện thuộc các dự án nhóm B, C như sau:
+ Uỷ quyền cho Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND các Quận, Huyện (cấp trên của chủ đầu tư) xem xét ra quyết định chỉ định thầu một số nội dung công tác tư vấn thực hiện dự án: Tư vấn lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu, giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, giám định chất lượng công trình, đánh giá tác động môi trường.
+ Đối với các dự án của các đơn vị khác, UBND Thành phố uỷ quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét ra quyết định chỉ định thầu các loại tư vấn trên.
7.2: Uỷ quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư được điều chỉnh cơ cấu kế hoạch vốn (xây lắp, thiết bị và kiến thiết cơ bản khác) nhưng không làm thay đổi tổng số vốn Thành phố đã giao ké hoạch cho dự án.
7.3: Giao Giám đốc các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành (Sở Xây dựng: Giao thông công chính. Công nghiệp, Nông nghiệp và phát triển nông thôn) thực hiện thẩm định Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán trong trường hợp có thay đổi hợp lý về quy mô hạng mục và cơ cấu tổng dự toán so với dự án đã được duyệt để chủ đầu tư làm cơ sở trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh dự án.
7.4: Đối với các dự án không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước có nhu cầu sử dụng đất, xin giao đất hoặc thuê đất, sau khi có giới thiệu địa điểm, Sở Địa chính - Nhà đất chủ trì phối hợp với: Kiến trúc sư trưởng Thành phố (Sở Quy hoạch - Kiến trúc), Sở Kế hoạch & Đầu tư, thẩm định trình UBND Thành phố phê duyệt thoả thuận về địa điểm, diện tích theo quy định của Luật đất đai.
7.5: Cho phép Kho bạc Nhà nước Hà Nội cấp tạm kinh phí chuẩn bị đầu tư trên cơ sở thông báo kết quả thẩm định dự toán kinh phí chuẩn bị đầu tư của Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng chuyên ngành.
7.6: Cho phép các công trình hoàn thành theo kế hoạch và đảm bảo chất lượng được quyết toán không vượt trúng thầu; trường hợp có chi phí phát sinh thì phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
Điều 8: Các cơ quan hành chính Nhà nước trực thuộc UBND Thành phố có trách nhiệm rà soát các quy định để đề nghị UBND Thành phố bổ sung, chỉnh lý hoặc bãi bỏ cho phù hợp với những quy định tại văn bản này.
Điều 9: Ban chỉ đạo Cải cách hành chính Thành phố giúp UBND Thành phố đôn đốc, kiểm tra các cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc UBND Thành phố thực hiện quy định này.
Điều 10: Trong quá trình triển khai thực hiện quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc UBND Thành phố cần phản ảnh kịp thời về Sở Kế hoạch & Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định.
- 1 Quyết định 214/2006/QĐ-UBND về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của UBND Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 1 Quyết định 68/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Chỉ thị 08/2004/CT-UB về nâng cao chất lượng quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của thành phố do Hội đồng Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Quyết định 36/2002/QĐ-UB thành lập Ban quản lý đầu tư và xây dựng Đô thị mới Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Quyết định 123/2001/QĐ-UB quy định nguyên tắc về quản lý đầu tư và xây dựng các khu đô thị mới, cải tạo, sửa chữa nhà ở trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Pháp lệnh về Thủ đô Hà Nội năm 2000
- 6 Thông tư 96/2000/TT-BTC hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Bộ tài chính ban hành
- 7 Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 8 Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP
- 9 Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu
- 10 Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 1 Quyết định 123/2001/QĐ-UB quy định nguyên tắc về quản lý đầu tư và xây dựng các khu đô thị mới, cải tạo, sửa chữa nhà ở trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Chỉ thị 08/2004/CT-UB về nâng cao chất lượng quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của thành phố do Hội đồng Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Quyết định 36/2002/QĐ-UB thành lập Ban quản lý đầu tư và xây dựng Đô thị mới Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Chỉ thị 11/2003/CT-UB về đẩy mạnh tổ chức đấu giá quyền sử dụng dất để tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn thành phố do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Quyết định 68/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Quyết định 214/2006/QĐ-UBND về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của UBND Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành