ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 101/2003/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2003 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND.
Căn cứ Luật đất đai năm 1993.
Căn cứ Quyết định số 45/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường, đổi tên sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thành sở Khoa học và Công nghệ thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 01/2003/TTLT – BTNMT – BNV của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về Tài nguyên và Môi trường ở địa phương;
Xét đề nghị Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố,
QUYẾT ĐỊNH
Cấp Thành phố: Thành lập sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội trên cơ sở hợp nhất tổ chức của sở Địa chính – Nhà đất Hà Nội và các tổ chức thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường.
Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội là cơ quan chuyên môn giúp UBND Thành phố, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc, bản đồ, quản lý nhà ở và công sở trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND Thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng và các Bộ, Ngành có liên quan; Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội, có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành.
- Trụ sở cơ quan đặt tại: 18 Đường Huỳnh Thúc Kháng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ chung:
1. Trình UBND Thành phố ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, về công tác quản lý tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, khí tượng, thủy văn, môi trường, đo đạc - bản đồ, nhà ở và công sở (sau đây gọi chung là Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất) trên địa bàn Thành phố.
2. Trình UBND Thành phố về quy hoạch, chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về quản lý, phát triển, chính sách và khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường và phát triển nhà ở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
3. Tổ chức, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên, môi trường và nhà đất đến tổ chức và công dân; tham gia thẩm định các dự án công trình có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên, môi trường và nhà đất.
4. Nghiên cứu, điều tra, khảo sát và lập bản đồ về tài nguyên để có kế hoạch bảo vệ và khai thác sử dụng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý tài nguyên, môi trường và nhà đất ở cấp quận, huyện, xã, phường, thị trấn.
6. Thanh tra, kiểm tra, việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường và nhà đất theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Ban Tổ chức chính quyền Thành phố và chính quyền địa phương giải quyết tranh chấp địa giới hành chính trên địa bàn Thành phố.
7. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường và nhà đất theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về quản lý tài nguyên, môi trường và nhà đất; cập nhật, xây dựng hệ thống thông tin – lưu trữ tư liệu, số liệu về tài nguyên, môi trường và nhà đất theo quy định của pháp luật; được phép thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý của ngành theo quy định của pháp luật.
9. Quản lý về tổ chức và công chức, viên chức và người lao động; đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về tài nguyên, môi trường và nhà đất theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND Thành phố.
10. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND Thành phố.
11. Kiến nghị với UBND Thành phố đình chỉ hoặc bãi bỏ những văn bản của các tổ chức, các cấp chính quyền thuộc Thành phố trái thẩm quyền hoặc vi phạm quy định của Nhà nước và Thành phố về tài nguyên, môi trường và nhà đất.
12. Về tài nguyên đất:
12.1- Tổ chức thẩm định trình UBND thành phố phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của quận, huyện và kiểm tra việc thực hiện.
12.2- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch điều chỉnh, bổ sung sử dụng đất hàng năm của Thành phố để trình Chính phủ phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
12.3- Trình UBND Thành phố quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng nhà đất, chuyển mục đích sử dụng nhà đất, đấu giá quyền sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố.
12.4- Hướng dẫn UBND các quận, huyện thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất ao và vườn liền kề khu vực nông thôn; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp trên địa bàn Thành phố;
12.5- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai; cập nhật, bổ sung và chỉnh lý biến động về đất và nhà để quản lý chặt chẽ, khai thác có hiệu quả; ký hợp đồng thuê đất trên địa bàn Thành phố; đăng ký giao dịch, bảo đảm về quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất đối với các tổ chức.
13. Về Quản lý nhà ở và công sở:
13.1- Quản lý nhà ở, công thự, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước do Thành phố quản lý; hướng dẫn việc quản lý, khai thác, sử dụng và phát triển quỹ nhà ở, công thự được giao quản lý theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Xây dựng và phân cấp của Thành phố; hướng dẫn việc thực hiện chế độ bảo hành, bảo trì nhà công vụ, nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Thành phố quản lý.
13.2- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc điều tra, thống kê, lập danh bạ điều tra về diện tích, tình trạng phân loại, mục đích sử dụng và chuyển dịch sở hữu nhà của cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn Thành phố; hướng dẫn UBND các quận, huyện làm thủ tục chuyển dịch sở hữu nhà ở trên địa bàn quận, huyện;
13.3- Hướng dẫn và tổ chức việc tiếp nhận quỹ nhà tự quản của Trung ương và Thành phố để thống nhất quản lý, tổ chức và tiến hành thủ tục mua bán, cho thuê nhà ở theo quy định của Nhà nước và Thành phố,
13.4- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra UBND các quận, huyện thực hiện đánh biển số nhà trên địa bàn Thành phố.
13.5- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo và thực hiện các giải pháp chính sách để quản lý thống nhất các hoạt động về kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND Thành phố.
13.6- Là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo Thành phố về chính sách đất và nhà, Ban điều hành chương trình phát triển nhà ở Thành phố, Hội đồng bán nhà Thành phố và Hội đồng 297 Thành phố.
13.7- Tham gia định giá các loại nhà, đất ở Thành phố theo khung giá, nguyên tắc, phương pháp định giá các loại nhà, đất của Chính phủ.
14. Về tài nguyên khoáng sản:
14.1. Trình UBND Thành phố quy định các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn Thành phố và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
14.2. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn và khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định của pháp luật;
14.3. Quản lý kiểm tra việc thực hiện tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên khoáng sản đối với tổ chức, cá nhân hoạt động tại địa phương theo quy định của pháp luật;
- Giúp UBND Thành phố chủ trì phối hợp với các Bộ, Ngành có liên quan để khoanh vùng cấm khai thác khoáng sản, trình Chính phủ xem xét quyết định.
15. Về tài nguyên nước và khí tượng thủy văn:
15.1- Trình UBND Thành phố quy định các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước và công trình khí tượng thủy văn ở địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
15.2- Tổ chức điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước và xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố.
15.3- Trình UBND Thành phố cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, dung lượng xả nước thải vào nguồn nước, các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng theo phân cấp; kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
15.4- Tham gia xây dựng phương án phòng chống, khắc phục hậu quả của thiên tai trên địa bàn Thành phố.
16. Về môi trường:
16.1- Trình UBND Thành phố quy định các biện pháp bảo vệ môi trường ở địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
16.2- Trình UBND Thành phố cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn Thành phố theo phân cấp;
16.3- Tổ chức điều tra, khảo sát và thẩm định, báo cáo đánh giá tác động của các dự án đầu tư và cơ sở sản xuất, kinh doanh đến môi trường trên địa bàn Thành phố;
16.4- Tổ chức điều tra, đánh giá hiện trạng môi trường, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
16.5- Hướng dẫn các hoạt động liên quan đến bảo vệ môi trường, phối hợp với các ngành, các cấp, các hội quần chúng để tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trên địa bàn Thành phố.
17. Về Đo đạc bản đồ:
17.1- Thẩm định và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc ủy quyền cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật;
17.2- Trình UBND Thành phố phê duyệt kết quả kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính; đo đạc và bản đồ chuyên dụng của Thành phố; quản lý dấu mốc đo đạc;
17.3- Tổ chức xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng, thành lập hệ thống bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề để phục vụ các mục đích chuyên dụng;
17.4- Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản, việc đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật, sai địa giới hành chính, địa danh thuộc Thành phố;
C. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ:
1. Lãnh đạo Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội: có Giám đốc Sở và có một số Phó Giám đốc Sở.
Giám đốc Sở chịu tránh nhiệm trước Chủ tịch UBND Thành phố và trước pháp luật về chức trách, quyền hạn, nhiệm vụ được giao.
Phó Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
2. Tổ chức bộ máy giúp việc gồm:
- Phòng Tổ chức – hành chính.(bao gồm cả bộ phận Tài chính - kế toán)
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp.
- Phòng Quản lý Đo đạc bản đồ.
- Phòng Chính sách ( về tài nguyên và nhà đất)
- Phòng Đăng ký thống kê.
- Phòng Quản lý Địa chính – Nhà đất.
- Phòng Quản lý Tài nguyên.
- Phòng quản lý Môi trường – Khí tượng và thủy văn.
- Ban 61/CP
- Ban 60/CP
- Thanh tra nhà nước Sở.
Giao Giám đốc sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu chức danh tiêu chuẩn và biên chế các Phòng ban của Sở theo quy định chung của Nhà nước và Thành phố.
3. Các đơn vị sự nghiệp:
- Trung tâm Thông tin lưu trữ và dịch vụ hành chính Tài nguyên – Môi trường và Nhà đất.
- Ban quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp.
- Ban quản lý dự án các công trình địa chính.
- Trạm quan trắc môi trường.
- Trạm quan trắc nước ngầm.
Giao Giám đốc sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức chính quyền Thành phố xây dựng lại chức năng, nhiệm vụ, biên chế và quy chế tổ chức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trên đây trình UBND Thành phố quyết định.
4. Biên chế: Biên chế cán bộ và tiền lương của sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất do Trưởng Ban Tổ chức chính quyền Thành phố và Giám đốc sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất trình UBND Thành phố quyết định.
+Trước mắt giữ nguyên biên chế như hiện nay của sở Địa chính – Nhà đất Hà Nội là 110 người, đồng thời chuyển giao nguyên hiện trạng biên chế, cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý tài nguyên nước của sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; biên chế, cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Môi trường của sở Khoa học công nghệ và Môi trường; biên chế, cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý tài nguyên khoáng sản của sở Công nghiệp sáng sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội.
5. Các doanh nghiệp trực thuộc quản lý nhà nước của sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội:
- Công ty Kinh doanh nhà số 1.
- Công ty kinh doanh nhà số 2.
- Công ty kinh doanh nhà số 3.
- Công ty Khảo sát và đo đạc Hà Nội.
- Công ty Địa chính Hà Nội.
Chịu sự quản lý chỉ đạo trực tiếp của UBND quận, huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội.
1. Trình UBND quận, huyện các văn bản hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước về quản lý sở tài nguyên, môi trường và nhà đất trên địa bàn quận, huyện;
2. Trình UBND quận, huyện quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm về Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
3. Thẩm định và trình UBND quận, huyện xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai xã, phường, thị trấn; Kiểm tra việc thực hiện sau khi được xét duyệt;
4. Trình UBND huyện, quận quyết định việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở, giấy chứng nhận đất ở và đất vườn liền kề; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND quận, huyện và tổ chức thực hiện;
5. Quản lý và theo dõi sự biến động về đất đai, cập nhật, đề xuất chỉnh lý các tài liệu về đất đai và bản đồ phù hợp với hiện trạng sử dụng đất theo hướng dẫn của sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất; Tham gia với các cơ quan chức năng trong việc hoạch định địa giới hành chính xã, phường, thị trấn, quản lý các dấu mốc đo đạc và mốc địa giới;
6. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thống kê, kiểm kê đất đai; Lập và quản lý hồ sơ địa chính; Xây dựng hệ thống thông tin đất đai;
7. Hướng dẫn và kiểm tra việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, môi trường; phòng chống, khắc phục suy thoái, ô nhiễm, sự cố môi trường hậu quả thiên tai;
8. Lập báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai và hiện trạng môi trường theo định kỳ; thu thập, quản lý lưu trữ tư liệu về nhà, tài nguyên và môi trường;
9. Kiểm tra và phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà, tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật;
10. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường và nhà đất đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước;
11. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật, thông tin về tài nguyên, môi trường và nhà đất;
12. Báo cáo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực công tác được giao cho Chủ tịch UBND quận, huyện và sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất.
13. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức; kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn; Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn theo kế hoạch của sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất trên địa bàn cho phù hợp.
- Giao Ban Tổ chức chính quyền Thành phố chủ trì phối hợp với sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất và Chủ tịch UBND quận, huyện nghiên cứu trình UBND Thành phố thành lập cơ quan chuyên môn giúp UBND quận, huyện quản lý nhà nước về sở tài nguyên, môi trường và nhà đất trên địa bàn quận, huyện cho phù hợp. Trước mắt giao chức năng, nhiệm vụ trên cho Phòng Địa chính nhà đất và đô thị thực hiện.
Điều 3: Nhiệm vụ quyền hạn của cán bộ Địa chính xã, phường, thị trấn:
Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là cán bộ địa chính xã) giúp UBND xã thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường và nhà đất trên phạm vi xã; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ của sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất và cơ quan chuyên môn giúp UBND quận, huyện quản lý nhà nước về Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất; cán bộ địa chính xã có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Lập văn bản để UBND xã, phường, thị trấn trình UBND quận, huyện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thẩm quyền;
2. Trình UBND xã, phường, thị trấn kế hoạch tổ chức triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và theo dõi kiểm tra việc thực hiện;
3. Trình UBND xã, phường, thị trấn cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dựng đất, tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân thuộc thẩm quyền của UBND xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện việc đăng ký, lập và quản lý hồ sơ địa chính; theo dõi, quản lý biến động đất đai; chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai;
5. Tham gia hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường và nhà đất theo quy định của pháp luật. Phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên, môi trường và nhà đất, kịp thời kiến nghị với UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan có thẩm quyền để xử lý kịp thời;
6. Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường; tổ chức các hoạt động vệ sinh môi trường trên địa bàn;
7. Theo dõi, tổng hợp báo cáo định kỳ về nhà, tài nguyên và môi trường trên địa bàn; thu thập, bảo quản tư liệu về đất đai, đo đạc bản đồ và môi trường; quản lý dấu mốc đo đạc và mốc địa giới;
1. Giao Ban Tổ chức chính quyền Thành phố chủ trì phối hợp với các sở: Địa chính – Nhà đất Hà Nội, Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Khoa học Công nghệ và Môi trường để tiến hành Thống kê, kiểm kê và tổng hợp các mặt: biên chế cán bộ công chức, chức năng, nhiệm vụ, tài sản , cơ sở vật chất kỹ thuật... phục vụ chuyên môn quản lý nhà nước của các sở trên về sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất quản lý.
2. Giám đốc sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội chủ trì phối hợp với Chủ tịch UBND các quận, huyện và Ban Tổ chức chính quyền thành phố để xây dựng quy chế, lề lối làm việc, mối quan hệ công tác, xây dựng cơ cấu chức danh tiêu chuẩn, để bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở, cơ quan chuyên môn thực hiện quản lý nhà nước về Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất quận, huyện và cán bộ Địa chính xã, phường và thị trấn đảm bảo hoàn thành được nhiệm vụ của tổ chức mới.
Điều V: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, những văn bản trước đây trái với văn bản này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc sẽ được chỉnh lý.
Điều VI: Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Giám đốc Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội, Chủ tịch UBND các quận, huyện thi hành quyết định này./.
| T.M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
- 1 Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành
- 2 Quyết định 45/2003/QĐ-TTg thành lập Sở Tài nguyên và môi trường, đổi tên Sở Khoa học, công nghệ và môi trường thành Sở Khoa học và công nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Luật Đất đai 1993