ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 101/QĐ-UB | TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 5 năm 1981 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CHO PHÉP THÀNH LẬP LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ TIỂU CÔNG NGHIỆP – THỦ CÔNG NGHIỆP NGÀNH MÂY TRE LÁ THUỘC LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ TIỂU CÔNG NGHIỆP – THỦ CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chánh các cấp ngày 27 tháng 10 năm 1962;
- Xét yêu cầu cần thiết và có điều kiện để thành lập ngành mây tre lá;
- Theo đề nghị của các đồng chí Chủ Nhiệm Liên hiệp xã Tiểu công nghiệp – Thủ công nghiệp và Trưởng ban Tổ chức chánh quyền thành phố.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. – Nay cho phép thành lập Liên hiệp hợp tác xã tiểu công nghiệp – thủ công nghiệp ngành mây tre lá, trực thuộc Liên hiệp xã Tiểu công nghiệp – Thủ công nghiệp thành phố.
Liên hiệp xã ngành mây tre lá là một tổ chức liên hiệp sản xuất và kinh doanh bao gồm các hợp tác xã, tổ sản xuất ngành mây tre lá toàn thành phố theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi và quản lý dân chủ nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm, mở rộng và nâng cao chất lượng mặt hàng xuất khẩu, tăng thu nhập cho xã viên.
Liên hiệp xã ngành mây tre lá có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản ở Ngân hàng theo quy định của Nhà nước.
Vốn hoạt động của Liên hiệp xã ngành mây tre lá do các hợp tác xã sản xuất là thành viên của Liên hiệp xã đóng góp lên, nếu thiếu thì được vay Ngân hàng. Kinh phí cho bộ máy giúp việc của Liên hiệp xã ngành mây tre lá do các hợp tác xã, tổ sản xuất thành viên trích nộp.
Điều 2. – Tổ chức hoạt động của Liên hiệp xã ngành mây tre lá theo điều lệ tạm thời do Đại hội đại biểu các hợp tác xã, tổ sản xuất ngành mây tre lá thông qua và được Liên hiệp xã thành phố phê duyệt. Điều lệ này không trái với chính sách, nguyên tắc – của Nhà nước về quản lý kinh tế tập thể xã hội chủ nghĩa.
Điều 3. – Các đồng chí Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chánh quyền, Chủ nhiệm Liên hiệp xã thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các Quận, Huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 1 Quyết định 3938/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ khoản 4, Điều 9 và cụ thể hóa khoản 1, Điều 6 của Quy định kèm theo Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về khuyến khích đầu tư ngành dệt may, da giày, mây tre lá do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 1620/QĐ-UBND năm 2013 cho phép thành lập Liên hiệp tổ chức hữu nghị tỉnh Tuyên Quang
- 3 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính các cấp 1962
- 1 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 1620/QĐ-UBND năm 2013 cho phép thành lập Liên hiệp tổ chức hữu nghị tỉnh Tuyên Quang
- 3 Quyết định 3938/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ khoản 4, Điều 9 và cụ thể hóa khoản 1, Điều 6 của Quy định kèm theo Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về khuyến khích đầu tư ngành dệt may, da giày, mây tre lá do tỉnh Quảng Nam ban hành