- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật trẻ em 2016
- 3 Nghị định 56/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật trẻ em
- 4 Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2019 quy định về tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6 Quyết định 23/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Luật ngân sách nhà nước 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1017/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 29 tháng 4 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021-2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em;
Căn cứ Nghị định số 06/QĐ-TTg ngày 03 tháng 1 năm 2020 của Chính phủ về quy định tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phuongf, thị trấn phù hợp với trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 51/TTr-SLĐTBXH ngày 16 tháng 4 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030 (sau đây gọi tắt là Chương trình) với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Thực hiện các quyền trẻ em, phát triển toàn diện trẻ em nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
- Đảm bảo cơ bản về điều kiện cơ sở vật chất, xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh để thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền của trẻ em. Phòng ngừa, ngăn chặn và kịp thời trợ giúp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực, ngược đãi. Bảo đảm cho mọi trẻ em đều được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục một cách tốt nhất. Trợ giúp, phục hồi kịp thời cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại và trẻ em bị bạo lực. Nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em. Phát huy hết trách nhiệm của gia đình, nhà trường, các cơ quan, tổ chức và toàn dân tham gia bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Về phát triển toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 80 % vào năm 2025 và đạt 85% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt trên 90% vào năm 2025 và trên 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3:
Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống ≤ 1 vào năm 2025 và < 1 vào năm 2030.
Giảm tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống ≤ 4 vào năm 2025 và < 4 vào năm 2030.
Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống < 5 vào năm 2025 và duy trì < 5 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4:
Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống < 7% vào năm 2025 và < 5% vào năm 2030.
Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể chiều cao theo tuổi xuống < 14,5% vào năm 2025 và dưới < 14% vào năm 2030.
Giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo phì xuống dưới 5% đối với nông thôn và dưới 10% đối với thành thị vào năm 2025 và năm 2030.
- Chỉ tiêu 5:
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 99% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030.
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin đạt > 95% vào năm 2025 và 98% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con dưới 3% vào năm 2025 và dưới 2% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 7: Duy trì 100% cơ sở giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh vào năm 2025 và năm 2030.
b) Mục tiêu 2: Về bảo vệ trẻ em
- Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 2 % vào năm 2025 và dưới 1,5 % vào năm 2030; trên 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp vào năm 2025 và trên 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 9: Giảm tỷ lệ trẻ em bị xâm hại trên tổng số trẻ em xuống dưới 4% vào năm 2025 và xuống dưới 3,5% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4% vào năm 2025 và xuống 3,5% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 11: Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn thương tích xuống 250/100.000 trẻ em vào năm 2025 và < 250/100.000 trẻ em vào năm 2030; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích xuống còn < 15/100.000 trẻ em vào năm 2025 và xuống < 12/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 12: Duy trì tỉ lệ 100% trẻ em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 13: Xóa bỏ tình trạng tảo hôn, phấn đấu duy trì không có tình trạng tảo hôn.
- Chỉ tiêu 14: Duy trì tỷ lệ 100% trẻ em dưới 5 tuổi được đăng ký khai sinh đúng quy định vào năm 2025 và năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Về giáo dục, văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em
- Chỉ tiêu 15: Phấn đấu tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội đạt trên 99,1% vào năm 2025 và trên 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 16: Duy trì tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo 99,9% vào năm 2025 và năm 2030.
- Chỉ tiêu 17: Tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp tiểu học đạt 99,9% vào năm 2025 và trên 99,9% vào năm 2030; Tỷ lệ trẻ em bỏ học bậc tiểu học dưới 0,1% vào năm 2025 và dưới 0,05% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 18: Tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt trên 99% vào năm 2025 và duy trì trên 99% vào năm 2030; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung học cơ sở dưới 0,13% vào năm 2025 và dưới 0,05% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 19: Phấn đấu trên 95% trường học có dịch vụ hỗ trợ tâm lý trẻ em vào năm 2025 và 100% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 20: Tỷ lệ trường học có cơ sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh, sinh viên khuyết tật đạt 55% vào năm 2025 và 60% vào năm 2030; tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng phù hợp đạt trên 80% vào năm 2025 và đạt trên 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 21: Duy trì tỷ lệ 100% các xã, phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em vào năm 2025 và năm 2030.
d) Mục tiêu 4: Về sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em
- Chỉ tiêu 22: Phấn đấu 50% trẻ em từ 07 tuổi trở lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức phù hợp vào năm 2025 và 60% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 23: Phấn đấu trên 85% trẻ em được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em vào năm 2025 và trên 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 24: Tỷ lệ trẻ em từ 11 tuổi trở lên được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em đạt 50% vào năm 2025 và 60% vào năm 2030.
(Biểu các chỉ tiêu Chương trình hành động - Phụ lục 1 kèm theo)
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp của các sở, ban, ngành, địa phương đối với việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình
a) Xây dựng các kế hoạch cụ thể để thực hiện các mục tiêu về trẻ em của Chương trình và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình, đề án, kế hoạch về trẻ em giai đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2030.
b) Bảo đảm việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của các sở, ban, ngành, địa phương và xác định cụ thể cơ chế, nguồn lực thực hiện.
c) Người đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em thuộc lĩnh vực, phạm vi sở, ban, ngành, địa phương quản lý.
2. Tuyền truyền các hoạt động, giáo dục về kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em; vận động xã hội thực hiện các mục tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.
a) Vận động xã hội và thay đổi hành vi về bảo vệ, chăm sóc trẻ em: Tổ chức tuyên truyền, thông tin chính sách của Đảng, Pháp luật Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nhằm nâng cao nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, gia đình, nhà trường, cộng đồng và xã hội trong việc tăng cường đầu tư chăm lo cho trẻ em; thực hiện đúng, đủ các quyền của trẻ em nhằm phát triển trẻ em toàn diện cả về thể chất, tình cảm, trí tuệ, đạo đức; tạo cơ hội bình đẳng cho mọi trẻ em được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
b) Đa dạng sản phẩm và các hình thức truyền thông, giáo dục, vận động xã hội trên các phương tiện thông tin đại chúng, môi trường mạng và truyền thông trực tiếp đến gia đình, cơ sở giáo dục và cộng đồng.
c) Chú trọng truyền thông, giáo dục nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em; chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em; tạo lập môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em; bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính; bảo vệ trẻ em trong thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề của trẻ em.
3. Phát triển hệ thống dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em có sự lồng ghép và phối hợp giữa các dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp và các dịch vụ an sinh xã hội; ưu tiên hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em.
a) Khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, gia đình, cộng đồng, người dân và trẻ em tham gia bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
b) Xây dựng và phát triển các mạng lưới, mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có sự lồng ghép, phối hợp, chuyển tuyến liên ngành, liên cấp theo hình thức dịch vụ một cửa và các gói dịch vụ tiếp cận trẻ em, cha mẹ và người chăm sóc trẻ em tại gia đình và cộng đồng.
c) Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em (đến gia đình, tư vấn, tham vấn, trị liệu phục hồi tâm lý, phục hồi thể chất, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị tổn hại); kết nối các dịch vụ bảo vệ trẻ em với các ngành y tế, giáo dục, công an, tư pháp,.. và các cơ quan tổ chức có liên quan.
d) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhân viên công tác xã hội; đội ngũ cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp, bảo vệ trẻ em và các dịch vụ an sinh xã hội khác.
đ) Duy trì, phát triển và mở rộng hoạt động của hệ thống cơ sở có chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ chăm sóc, bảo vệ trẻ em ở các địa phương.
4. Xây dựng mạng lưới cộng tác viên, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp.
a) Xây dựng mạng lưới cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở (thôn, tổ dân phố...); hình thành đội ngũ cán bộ chuyên sâu truyền thông - vận động xã hội về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, có đủ khả năng tham mưu tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục và tư vấn cộng đồng; có chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này để trực tiếp giúp tư vấn, triển khai và giám sát kết quả thực hiện.
b) Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em ở các cấp, các ngành. Chú trọng đến đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội, đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên ở cơ sở.
5. Vận động nguồn lực và sự tham gia của xã hội trong việc chăm lo cho trẻ em, nhất là trong công tác trợ giúp, hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn.
a) Vận động hiệu quả các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cá nhân trong và ngoài tỉnh đóng góp nguồn lực ủng hộ, hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thông qua Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh. Sử dụng đúng mục đích, hiệu quả các nguồn kinh phí hỗ trợ cho chương trình bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, đảm bảo các chính sách được hỗ trợ trực tiếp, đến đúng đối tượng, có tác dụng thiết thực, giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và gia đình vượt qua khó khăn, ổn định và từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống cho trẻ em.
b) Hình thành các phong trào, mạng lưới tình nguyện hỗ trợ việc thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.
c) Tăng cường sự quản lý, điều phối của các cơ quan quản lý nhà nước đối với việc huy động, sử dụng nguồn lực xã hội cho trẻ em bảm đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; xây dựng cơ sở dữ liệu theo dõi, đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính sách, chương trình, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em
a) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, phối hợp liên ngành trong việc thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết, đôn đốc việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của trẻ em, cha mẹ, người giám hộ, tổ chức đại diện tiếng nói nguyện vọng của trẻ em.
b) Chuẩn hóa, nâng cấp hệ thống thông tin, thống kê, báo cáo về tình hình trẻ em, thực hiện chính sách, pháp luật về quyền trẻ em; thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
c) Nâng cấp, phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em, bảo đảm chất lượng thông tin về trẻ em, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ cộng đồng dân cư và hộ gia đình; kết nối, liên thông cơ sở dữ liệu về trẻ em với cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia và các cơ sở dữ liệu khác.
7. Bảo đảm nguồn lực thực hiện quyền trẻ em và các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em; ưu tiên bố trí nguồn lực về bảo vệ trẻ em.
Các địa phương có trách nhiệm bố trí ngân sách để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình; ưu tiên các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ trẻ em.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Dự toán kinh phí thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2030 (Chi tiết tại phụ lục 2, 3,4,5):
1. Kinh phí thực hiện các mục tiêu về trẻ em cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025 là 7.000 triệu đồng/năm, giai đoạn 2026-2030 là 7.500 triệu đồng/năm;
2. Dự toán kinh phí thực hiện trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc cấp cho Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh giai đoạn 2021-2025 là 6.157 triệu đồng/năm và giai đoạn 2026-2030 là 6.500 triệu đồng/năm.
Hàng năm Sở Lao động-TB&XH chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng dự toán kinh phí cho các hoạt động của Chương trình và kinh phí Hỗ trợ Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định theo đúng luật ngân sách; báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định
3. Kinh phí thực hiện chương trình hành động vì trẻ em cấp huyện giai đoạn 2021-2025 là 500 triệu đồng/huyện/thành phố/năm và giai đoạn 2026-2030 là 600 triệu đồng/huyện/thành phố/năm). Kinh phí thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em cấp xã giai đoạn 2021-2025 là 50 triệu đồng/xã/phường/thị trấn/năm và giai đoạn 2026-2030 là 60 triệu đồng/xã/phường/thị trấn/năm).
Hàng năm, UBND cấp huyện cân đối, cấp kinh phí cho cơ quan Lao động- Thương binh và Xã hội cùng cấp và cấp xã để tổ chức thực hiện các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em của địa phương.
4. Kinh phí từ nguồn vận động, tài trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân:
Cấp tỉnh: Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh vận động trung bình khoảng 5.000 triệu đồng/năm giai đoạn 2021-2025 và 6.000 triệu đồng giai đoạn 2026-2030.
Cấp huyện, xã: Giai đoạn 2021-2025 vận động trung bình 1000 triệu đồng/năm và 1.500 triệu đồng/năm giai đoạn 2026-2030.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì triển khai thực hiện Chương trình. Hàng năm xây dựng kế hoạch để thực hiện Chương trình và các chỉ tiêu 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12, 22, 23, 24 của Chương trình; đưa, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình thuộc trách nhiệm, thẩm quyền trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Chương trình hàng năm gửi Sở Tài chính tổng hợp vào dự toán ngân sách cấp tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định để triển khai thực hiện Chương trình.
c) Tổ chức các hoạt động truyền thông và cung cấp các nội dung thông tin cho báo chí để tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi thực hiện quyền trẻ em và thực hiện các mục tiêu liên quan đến bảo vệ trẻ em. Xây dựng và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu về trẻ em. Tổ chức các hội nghị tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
d) Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển các mô hình phát triển toàn diện trẻ em, dịch vụ bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh thực hiện và phát triển mô hình Hội đồng trẻ em các cấp.
đ) Nâng cao năng lực quản lý, cung cấp dịch vụ, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ em các cấp, các ngành, các tổ chức, đặc biệt là cấp cơ sở; cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em; phối hợp với các ngành có liên quan, UBND các cấp củng cố hệ thống cơ sở, mô hình cung cấp dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em.
e) Chỉ đạo Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh tích cực vận động các doanh nghiệp, tổ chức, các nhân đóng góp nguồn lực xã hội; quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí hỗ trợ cho trẻ em theo quy định của pháp luật.
g) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện triển khai các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em như: phòng ngừa, can thiệp và trợ giúp trẻ em bị ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột và buôn bán, trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống xâm hại bạo lực trẻ em; quyền tham gia của trẻ em…
h) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành kiểm tra, thanh tra liên ngành và chuyên đề về trách nhiệm thực hiện quyền trẻ em, chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em.
i) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình; định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Tư pháp
a) Hướng dẫn, thực hiện chỉ tiêu 14 của Chương trình.
b) Phối hợp với cơ quan thường trực thực hiện Chương trình và các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính.
3. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, địa phương trong việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại, bạo lực; phòng ngừa tái phạm, quản lý, giáo dục trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật; đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em để thực hiện chỉ tiêu 9 của Chương trình.
b) Chỉ đạo Công an các địa phương thực hiện tốt công tác quản lý nhân khẩu trên địa bàn, đặc biệt là nhóm trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, xâm hại; phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ có điều kiện như: nhà nghỉ, khách sạn, karaoke, internet….; bố trí lực lượng Công an cơ sở kiêm nhiệm phụ trách theo dõi trường học trên địa bàn, thường xuyên phối hợp với nhà trường kiểm tra tình hình an ninh, trật tự trong và ngoài trường học, phát hiện đối tượng khả nghi để ngăn chặn, phòng ngừa tình trạng bạo lực, xâm hại trẻ em xảy ra trong trường học.
c) Chỉ đạo Công an huyện, thành phố tăng cường công tác tham mưu cho các cấp chính quyền và phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể cùng tham gia phòng, chống tội phạm bạo lực, xâm hại trẻ em, sớm phát hiện những đối tượng có biểu hiện nghi vấn, các đối tượng vi phạm nhưng chưa đến mức phải xử lý hình sự để có các biện pháp răn đe, phòng ngừa không để tội phạm xảy ra.
d) Hướng dẫn Công an các cấp quy trình, biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em; các biện pháp điều tra thân thiện với trẻ em, đặc biệt là trẻ em bị xâm hại tình dục.
đ) Nâng cao năng lực, kỹ năng cho lực lượng công an các cấp về điều tra, xử lý tội phạm xâm hại trẻ em.
e) Chỉ đạo việc thực hiện đăng ký, quản lý hộ khẩu cho trẻ em tại địa phương, bảo đảm mọi trẻ em được đăng ký hộ khẩu kịp thời và đúng quy định.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Hướng dẫn triển khai, thực hiện các chỉ tiêu 7, 15, 16, 17, 18, 19, 20 của
Chương trình.
b) Triển khai chính sách, giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học, đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu số và miền núi; duy trì và mở rộng các trường bán trú; nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách đối với học sinh trường dân tộc nội trú.
c) Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và học sinh về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình đối thoại học đường để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong trường học; mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường học.
d) Triển khai việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục lối sống văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Tích hợp, lồng ghép các nội dung có sự tham gia của trẻ em vào các chương trình chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ em.
e) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục các cấp tuyên truyền, bổ sung nội dung giáo dục về quyền, bổn phận của trẻ em, phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích, kỹ năng sống trong chương trình giáo dục của cấp học, bậc học phù hợp với từng lứa tuổi trẻ em.
5. Sở Y tế
a) Hướng dẫn triển khai, thực hiện các chỉ tiêu 3, 4, 5, 6 của Chương trình.
b) Thực hiện các giải pháp, chương trình, đề án về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
c) Chỉ đạo, tổ chức có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em của hộ gia đình nghèo, trẻ em khuyết tật, trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong bệnh viện.
d) Xây dựng quy định và hướng dẫn cụ thể cho cán bộ y tế trong việc phát hiện và hỗ trợ trẻ em bị HIV/AIDS; Củng cố, kiện toàn mạng lưới chăm sóc sức khỏe trẻ em từ tỉnh đến cơ sở.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Hướng dẫn, triển khai, thực hiện chỉ tiêu 13, 21 của Chương trình; ưu tiên xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao dành cho trẻ em, nhất là các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm hoạt động biểu diễn, sáng tác nghệ thuật có nội dung phù hợp với văn hóa truyền thống, phù hợp với trẻ em theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
c) Hướng dẫn, trang bị kiến thức và kỹ năng cho gia đình về thực hiện quyền trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình nhóm gia đình đồng hành cùng trẻ em để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong gia đình.
d) Làm tốt công tác tuyên truyền nhằm giảm thiểu tình trạng bạo lực gia đình ở trẻ em, hạn chế những vụ bạo lực gia đình đặc biệt nghiêm trọng xảy ra.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tin đại chúng xây dựng chương trình, kế hoạch và dành thời lượng, chuyên mục, chuyên trang hợp lý để tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về việc thực hiện các quyền cơ bản của trẻ em và các chương trình, kế hoạch hành động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, tổ chức, cá nhân hoạt động trên môi trường mạng ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông, vận động xã hội thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình; phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
c) Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, thiết lập các kênh thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền thông.
d) Nghiên cứu đề xuất các chính sách và giải pháp về công nghệ thông tin để thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em, hình thành văn hóa số cho trẻ em, bảo đảm sự an toàn cho trẻ em khi tham gia môi trường mạng; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình tăng cường năng lực của trẻ em tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
đ) Nâng cao năng lực cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí về thực hiện quyền trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền thông.
8. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan thẩm định kinh phí thực hiện Chương trình; căn cứ khả năng ngân sách đề xuất, bố trí kinh phí thực hiện Chương trình hàng năm báo cáo UBND tỉnh.
b) Hướng dẫn các Sở, Ngành có liên quan và các địa phương sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Chương trình. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.
9. Các sở, ban, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm đưa hoặc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của sở, ban, ngành; báo cáo kết quả thực hiện Chương trình gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
10. Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin -Giao tiếp điện tử tỉnh và phương tiện truyền thanh địa phương chủ động phối hợp với các ngành chức năng, xây dựng kế hoạch, tăng thời lượng tin bài, chuyên mục, số báo chuyên đề… tuyên truyền sâu đậm về pháp luật bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và quyền trẻ em.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Xây dựng, triển khai thực hiện chương trình hành động vì trẻ em của địa phương giai đoạn 2021 - 2030 và Kế hoạch thực hiện Chương trình hàng năm. Đưa, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình, kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của địa phương.
b) Bố trí ngân sách thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương; rà soát, ưu tiên đầu tư ngân sách địa phương để duy trì, phát triển các cơ sở có chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trên địa bàn.
c) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện và UBND cấp xã tăng cường các giải pháp, biện pháp thực hiện các mục tiêu về trẻ em; chú trọng công tác bảo vệ trẻ em, đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống bạo lực, xâm hại, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất số trẻ em bị bạo lực, xâm hại, bị tai nạn thương tích của địa phương; chỉ đạo thực hiện việc can thiệp, trợ giúp và bảo vệ kịp thời nạn nhân bị bạo lực, xâm hại; xem xét, xử lý hoặc đề xuất xử lý kịp thời, nghiêm minh người gây bạo lực, xâm hại trẻ em theo quy định của pháp luật; xử lý nghiêm người đứng đầu tổ chức, cơ quan, đơn vị không triển khai, thực hiện nghiêm túc Chương trình, Kế hoạch hành động vì trẻ em; thiếu tinh thần trách nhiệm không kịp thời can thiệp, xử lý, hỗ trợ trẻ em khi bị bạo lực, xâm hại trên địa bàn.
d) Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, rà soát việc bảo đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em và tai nạn, thương tích trẻ em; chỉ đạo xử lý nghiêm và kịp thời các vụ việc xâm hại trẻ em trên địa bàn.
đ) Theo dõi, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương; sơ kết vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030 về kết quả thực hiện chương trình gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
12. UBND các xã, phường, thị trấn
a) Căn cứ Chương trình hành động vì trẻ em của huyện, Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã và điều kiện thực tế của địa phương, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, đưa thành Nghị quyết của cấp ủy, giao chỉ tiêu Chương trình hành động vì trẻ em cho từng thôn bản, khu dân cư để tổ chức triển khai thực hiện đạt hiệu quả.
b) Chỉ đạo, thực hiện tốt công tác phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa gia đình - nhà trường - xã hội và giữa các đoàn thể, tổ chức ở cấp thôn với trẻ em nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia và vận động xã hội tham gia thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 592/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2030
- 2 Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3 Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 4 Quyết định 1086/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2021–2030 tỉnh An Giang
- 5 Kế hoạch 359/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030
- 6 Quyết định 1871/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030