ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 102/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 15 tháng 01 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2014 CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 920/QĐ-UBND ngày 23/4/2012 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng và Quyết định số 1503/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 của tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, hành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2014 CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 102/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đẩy mạnh công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Chính phủ, xác định cụ thể trách nhiệm của các ngành, các cấp trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
- Đảm bảo thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung được công bố, công khai kịp thời, đầy đủ và chính xác bằng các hình thức khác nhau, tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức tiếp cận, thực hiện và giám sát việc tuân thủ tục hành chính, góp phần nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính.
- Kiểm soát chặt chẽ quy định thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của tỉnh ngay từ khâu dự thảo thông qua công tác đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ, đảm bảo chỉ ban hành thủ tục hành chính thật sự cần thiết và dễ hiểu, thuận tiện trong quá trình áp dụng thực hiện.
- Thực hiện rà soát, đề xuất phương án đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đầu tư, xây dựng; tổng hợp những vướng mắc, khó khăn trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính phát hiện và kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ những thủ tục hành chính chồng chéo, không phù hợp, gây khó khăn, cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân, đảm bảo việc giải quyết thủ tục hành chính tại các sở, ngành, địa phương được thông suốt.
- Có các hình thức tuyên truyền phù hợp giúp cho cán bộ, công chức và người dân hiểu được ý nghĩa của công tác kiểm soát thủ tục hành chính, người dân dễ dàng tiếp cận được các quy định về thủ tục hành chính khi tham gia giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính phải được thực hiện thường xuyên, liên tục tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
- Từng bước hoàn thiện các nội dung của thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trong Bộ thủ tục hành chính đã công bố; các thông tin thủ tục hành chính phải được cập nhật kịp thời và công khai, minh bạch trên cơ sở dữ liệu quốc gia và các phương tiện khác, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức tiếp cận, thực hiện.
- Cán bộ, công chức phải đề cao vai trò, trách nhiệm trong thực hiện giải quyết thủ tục hành chính góp phần giảm tối thiểu chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cả cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; tạo được sự hài lòng và niềm tin của tổ chức, cá nhân khi tham gia giải quyết thủ tục hành chính.
- Tiếp nhận và xử lý nhanh, hiệu quả những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định thủ tục hành chính, đặc biệt đối với những hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức.
II. NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Công tác chỉ đạo điều hành
- Căn cứ chương trình của Chính phủ và hướng dẫn chỉ đạo của các bộ, ngành Trung ương quán triệt các sở, ngành, địa phương thực hiện tốt công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ tại Nghị đinh số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 về tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 về Kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều ước của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
- Chỉ đạo tập trung thực hiện một số nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trọng tâm năm 2014 theo yêu cầu của Bộ Tư pháp tại Công văn số 7926/BTP-KSTT ngày 03 tháng 12 năm 2013; tăng cường chỉ đạo kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính để kịp thời chấn chỉnh và khắc phục những tồn tại, hạn chế, đặc biệt là việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính; xây dựng quy chế hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, kiện toàn hệ thống cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã đảm bảo phù hợp và thực hiện tốt nhiệm vụ; sửa đổi, bổ sung cho quy chế phối hợp trong ban hành, công bố, công khai thủ tục hành chính và tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính phù hợp theo quy định, hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
- Tăng cường công tác truyền thông về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, phối hợp, hợp tác với các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh (báo, đài, …cổng thông tin điện tử) và huy động sự tham gia của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người dân đối với nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Kiểm soát chất lượng quy định về quy định thủ tục hành chính thông qua đánh giá tác động đối với thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Thực hiện tốt kiểm soát việc quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; các cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính phải thực hiện đánh giá sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp của thủ tục hành chính và tính toán chi phí tuân thủ để lựa chọn phương án tối ưu cho việc ban hành. Sở Tư pháp thực hiện việc hướng dẫn các sở ngành, địa phương thực hiện việc đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính và tham gia ý kiến thẩm định theo quy chế phối hợp được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2013; trong trường hợp cần thiết có thể tiến hành đánh giá tác động độc lập các quy định về thủ tục hành chính, tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu tác động và tổ chức, cá nhân liên quan để hoàn thiện nội dung thẩm định về quy định thủ tục hành chính.
3. Công bố, công khai thủ tục hành chính
- Thường xuyên rà soát để kịp thời cập nhật công bố, công khai thủ tục hành chính ngay sau khi văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy định thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý ngành, lĩnh vực được ban hành hoặc Quyết định công bố thủ tục hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ làm cơ sở cho việc áp dụng thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Xác định rõ trình tự, cách thức, thẩm quyền giải quyết của mỗi bước, mỗi khâu của thủ tục hành chính, nhất là những thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông.
- Ngay sau khi có Quyết định công bố, các thủ tục hành chính phải được cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và đăng tải trên trang tin điện tử của tỉnh, của các cơ quan, đơn vị; thực hiện đúng quy định về niêm yết, công khai nội dung của các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị tại nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
- Hợp nhất các bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành, cấp huyện, cấp xã để thuận tiện trong công khai, theo dõi và áp dụng thực hiện; đảm bảo việc thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước đúng theo nội dung bộ thủ tục hành chính đã được UBND tỉnh ký công bố, nhất là những thủ tục hành chính liên quan nhiều đến người dân, doanh nghiệp như thủ tục lĩnh vực y tế, xây dựng, công thương, tư pháp, văn hóa thể thao và du lịch…
4. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý và phạm vi giải quyết
Căn cứ nội dung của thủ tục hành chính đã được thống kê, công bố và thực tiễn quá trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính, xác định những thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính còn vướng mắc, thời hạn giải quyết còn chậm trễ theo quy định để tiến hành rà soát đối chiếu những quy định như hồ sơ, yêu cầu, điều kiện, trình tự thực hiện, phí, lệ phí…, phát hiện những điểm bất hợp lý, những quy định thủ tục hành chính thật sự không cần thiết do trùng lặp hoặc đã được quản lý bằng các thủ tục ở công đoạn trước đó hoặc tiếp theo; xây dựng phương án sửa đổi, bổ sung (tập trung ở một số quy định về trình tự giải quyết, thành phần hồ sơ và các yêu cầu điều kiện) giúp cắt giảm tối đa chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của các bên tham gia, đồng thời vẫn đảm bảo thủ tục giải quyết chặt chẽ và thông suốt.
5. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính
- Tiếp nhận kịp thời, xử lý triệt để những phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá nhân, tổ chức nhất là phản ánh về hành vi chậm trễ, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định trong giải quyết thủ tục hành chính của cán bộ, công chức các sở ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 và Quy chế phối hợp trong tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2013.
- Phối hợp với cơ quan chức năng của Bộ Tư pháp thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
6. Công tác truyền thông
- Tiếp tục nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức và người dân về ý nghĩa và tầm quan trọng của cải cách thủ tục hành chính trên cơ sở Kế hoạch tuyên truyền về cải cách hành chính năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh (Kế hoạch số 7865/KH-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2013), kịp thời cập nhật nội dung thủ tục hành chính trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và mở dộng công khai trên trang điện tử của các cơ quan, đơn vị, biên soạn và in ấn các tờ rơi giới thiệu quy định nội dung của thủ tục hành chính đặt tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tìm hiểu, thực hiện thủ tục hành chính và giám sát cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức, nhà nước trong việc giải quyết thủ tục hành chính.
- Kịp thời công khai thông tin giải quyết thủ tục hành chính, thông tin tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương (báo, đài…); biểu dương những gương tốt điển hình trong phản ánh những tiêu cực, hạn chế, bất cập về quy định thủ tục hành chính, kiến nghị, đề xuất những giải pháp mang lại hiệu quả thiết thực cho cải cách thủ tục hành chính ở địa phương, đơn vị.
- Tổ chức hội nghị đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, hướng dẫn việc thực hiện đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ, thủ tục hành chính, rà soát đánh giá thủ tục hành chính; hội thảo lấy ý kiến trong đánh giá tác động đối với quy định thủ tục hành chính.
- Lồng ghép tìm hiểu về cải cách thủ tục hành chính thông qua hội thi tìm hiểu về cải cách hành chính.
- Tiếp tục duy trì chuyên mục trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, cung cấp thông tin cho người dân và doanh nghiệp về tình hình và kết quả của công tác cải cách thủ tục hành chính, tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, để nhân dân nắm bắt thông tin, tìm hiểu và tham gia, đóng góp cho nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
7. Hướng dẫn và kiểm tra thực hiện soát thủ tục hành chính
- Tăng cường kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, nhất là việc thực hiện thủ tục hành chính để kịp thời nắm bắt những tồn tại, vướng mắc trong triển khai hướng dẫn, chấn chỉnh thực hiện công tác này; xử lý hoặc đề nghị xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về thủ tục hành chính, các cơ quan, đơn vị không thực hiện nghiêm túc việc công khai minh bạch thủ tục hành chính.
- Tổ chức đánh giá việc thực hiện thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính một số lĩnh vực theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
III. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ
1. Đánh giá tác động thủ tục hành chính
- Cơ quan chủ trì: Cơ quan chủ trì xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên (Theo chương trình, kế hoạch ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan, đơn vị).
- Kết quả: Biểu mẫu đánh giá, bảng tính toán chi phí tuân thủ, văn bản tham gia ý kiến và báo cáo tiếp thu.
2. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
2.1. Cách thức rà soát:
- Rà soát sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và chi phí thực hiện thủ tục hành chính; rà soát các mẫu đơn, mẫu tờ khai; rà soát các yêu cầu, điều kiện để thực hiện thủ tục hành chính.
- Báo cáo tổng hợp kết quả rà soát, đề xuất phương án sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các văn bản thuộc thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính và quy định có liên quan đến thủ tục hành chính.
- Dự thảo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính.
2.2. Thời gian thực hiện rà soát: Bắt đầu từ ngày 06 tháng 02 năm 2014 và hoàn thành chậm nhất là đến ngày 15 tháng 9 năm 2014.
2.3. Nhóm thủ tục hành chính, quy định thủ tục hành chính rà soát
TT | Tên thủ tục hoặc nhóm thủ tục hành chính | Cơ quan thực hiện rà soát |
1 | Nhóm thủ tục lĩnh vực đầu tư (chứng nhận đầu tư; giới thiệu địa điểm đầu tư; dự án) | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2 | Nhóm thủ tục lĩnh vực đất đai | Sở Tài nguyên và Môi trường |
3 | Nhóm thủ tục lĩnh vực xây dựng | Sở Xây dựng |
4 | Thủ tục lĩnh vực giáo dục và đào tạo | Sở Giáo dục và Đào tạo |
5 | Thủ tục lĩnh vực tôn giáo | Sở Nội vụ |
6 | Thủ tục lĩnh vực Khám chữa bệnh | Sở Y tế |
7 | Thủ tục lĩnh vực Dược - Mỹ phẩm | |
8 | Thủ tục lĩnh vực Hành chính tư pháp | Sở Tư pháp |
9 | Thủ tục lĩnh vực Lý lịch tư pháp |
3. Công bố, công khai thủ tục hành chính
3.1. Công bố thủ tục hành chính:
- Các sở, ban, ngành có trách nhiệm thống kê thủ tục hành chính mới ban hành, cập nhật thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ thuộc lĩnh vực ngành mình quản lý (kể cả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã) gửi Sở Tư pháp thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công bố.
- Thời gian thực hiện: theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
3.2. Công khai thủ tục hành chính ngay sau khi có Quyết định công bố:
- Sở Tư pháp cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và đề nghị Cục Kiểm soát thủ tục hành chính công khai.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn niêm yết nội dung thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình theo quyết định công bố tại nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, đồng thời công khai trên trang điện tử của cơ quan, đơn vị.
- Cổng thông tin điện tử tỉnh liên kết công khai nội dung thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh trên trang điện tử của tỉnh Lâm Đồng.
3.2. Hợp nhất các bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công thương; Sở Y tế; Sở Lao động - Thương binh và xã hội; Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch; Sở Tư pháp; Sở Giao thông Vận tải; Sở Xây dựng; bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 02/2014 đến tháng 9/2014.
4. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính
4.1. Cơ quan chủ trì thực hiện:
- Sở Tư pháp là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
- Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức hoặc văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh (do Sở Tư pháp chuyển), báo cáo tình hình, kết quả tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức gửi Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
4.2. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4.3. Kết quả thực hiện: Văn bản xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị; báo cáo tình hình, kết quả tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị; sửa đổi, bổ sung quy định thủ tục hành chính không phù hợp.
5. Truyền thông về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
5.1. Biên soạn và in ấn các tờ rơi, tờ gấp, sổ tay giới thiệu quy định nội dung của thủ tục hành chính cấp huyện, cấp xã, các sở, ban, ngành để cấp phát cho các đối tượng giả làng, trưởng bản; Tổ trưởng tổ hòa giải…Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của 12 huyện, thành phố và 148 xã, phường, thị trấn; điểm Bưu điện văn hóa xã, Tủ sách pháp luật….
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2014.
5.2. Xây dựng chuyên mục về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của các sở ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh, phát sóng trên đài phát thanh và truyền hình tỉnh:
- Thời lượng 10 - 15 phút vào ngày thứ 7 của tuần giữa tháng và cuối tháng (mỗi tháng 02 lần).
- Cơ quan thực hiện: Đài phát thanh và Truyền hình.
- Cơ quan phối hợp: Các sở ngành, địa phương.
- Thời gian thực hiện: từ tháng 3 đến 12/2014.
5.3. Tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo về thực hiện đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ, thủ tục hành chính, rà soát đánh giá thủ tục hành chính, lấy ý kiến trong đánh giá tác động đối với quy định thủ tục hành chính.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
- Thời gian thực hiện: từ tháng 7 đến tháng 10/2014.
6. Kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
6.1. Nội dung kiểm tra: Công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; công tác đánh giá tác động của quy định thủ tục hành chính; việc công bố, niêm yết công khai và áp dụng thực hiện thủ tục hành chính; rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính; chế độ thông tin, báo cáo.
6.2. Cách thức kiểm tra: Trực tiếp qua trao đổi, nghe báo cáo, chất vấn; thông qua việc cung cấp các văn bản, tài liệu liên quan đến hoạt động; quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính (mỗi loại thủ tục hành chính tùy theo số lượng hồ sơ tiếp nhận kiểm tra xác suất các hồ sơ đã giải quyết hoặc đang giải quyết đối chiếu từ khâu tiếp nhận đến trả kết quả với các quy định về thủ tục hành chính).
6.3. Thành phần đoàn kiểm tra: Lãnh đạo Sở Tư pháp, Lãnh đạo và chuyên viên Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính, mời đại diện Sở Nội vụ, đại diện cán bộ làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính cấp tỉnh; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
6.4. Thời gian kiểm tra: Mỗi đơn vị cấp huyện thực hiện 02 ngày làm việc (01 ngày tại 01 đơn vị cấp xã, riêng thành phố Đà Lạt và thành phố Bảo Lộc kiểm tra tối thiểu 50 % số đơn vị, phường, xã); mỗi đơn vị cấp sở 01 ngày làm việc.
- Tháng 4 và 5/2014 thực hiện kiểm tra tại các đơn vị cấp huyện: thành phố Bảo Lộc, các huyện Di Linh, Bảo Lâm, Đạ Hoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên.
- Tháng 6/2014 thực hiện kiểm tra tại các đơn vị Sở: Sở Ngoại vụ; Văn hóa, thể thao và Du lịch; Xây dựng; Giao thông Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tháng 8 và 9/2014 kiểm tra các đơn vị cấp huyện: Thành phố Đà Lạt, các huyện Đức Trọng, Lâm Hà, Đam Rông, Đơn Dương, Lạc Dương.
- Tháng 10/2014 kiểm tra tại các đơn vị Sở: Tài nguyên và Môi trường; Công thương; Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Khoa học và Công nghệ; Ban quản lý các khu công nghiệp; Ban Dân tộc; Thanh Tra tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 của ngành, địa phương mình để tổ chức thực hiện.
2. Sở Tài chính cân đối kinh phí và hướng dẫn các sở ngành, địa phương thực hiện sử dụng kinh phí hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính đúng quy định.
3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố định kỳ 6 tháng và 01 năm (trước ngày 15 tháng 6 hàng năm và trước ngày 10 tháng 12 của năm) báo cáo tình hình, kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp theo quy định; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra tra các đơn vị cấp xã trực thuộc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn và tổng hợp báo cáo theo quy định.
- 1 Quyết định 139/QĐ-UBND Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2016 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2 Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3 Quyết định 1158/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra, khảo sát công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 4 Quyết định 621/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2014
- 5 Quyết định 431/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch truyền thông hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 6 Quyết định 388/QĐ-UBND về Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 7 Quyết định 133/QĐ-UBND về Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 của tỉnh Hòa Bình
- 8 Quyết định 2596/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch hoạt động Kiểm soát thủ tục hành chính và công tác Truyền thông về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 9 Kế hoạch 7865/KH-UBND năm 2013 tuyên truyền về cải cách hành chính năm 2014 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 10 Công văn 7926/BTP-KSTT năm 2013 nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trọng tâm năm 2014 do Bộ Tư pháp ban hành
- 11 Quyết định 1503/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2015 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 12 Quyết định 29/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 13 Quyết định 30/2013/QĐ-UBND Quy chế Phối hợp trong hoạt động kiểm soát và công bố thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 14 Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 15 Quyết định 920/QĐ-UBND về kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 16 Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 17 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 18 Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 19 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 431/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch truyền thông hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 2 Quyết định 1158/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra, khảo sát công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4 Quyết định 133/QĐ-UBND về Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 của tỉnh Hòa Bình
- 5 Quyết định 621/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2014
- 6 Quyết định 388/QĐ-UBND về Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 7 Quyết định 2596/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch hoạt động Kiểm soát thủ tục hành chính và công tác Truyền thông về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 8 Quyết định 139/QĐ-UBND Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2016 do tỉnh Lâm Đồng ban hành