ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1022/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 17 tháng 4 năm 2018 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÀNH TÔM TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 79/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 833/SNN-CCTS ngày 30 tháng 3 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động phát triển ngành tôm tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban ngành; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN NGÀNH TÔM TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1022/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng suất, sản lượng, hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của sản phẩm tôm tỉnh Khánh Hòa; phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái; góp phần đảm bảo tăng trưởng ngành nông nghiệp và các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, xã hội của tỉnh nhà.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn đến năm 2020: Tăng năng suất, sản lượng, chất lượng và giá trị sản phẩm tôm Khánh Hòa thông qua áp dụng các tiến bộ về khoa học công nghệ; xây dựng nền tảng cần thiết để thúc đẩy tăng trưởng bền vững ở giai đoạn tiếp theo (Phụ lục 1.1). Một số chỉ tiêu cụ thể:
- Diện tích thả nuôi tôm nước lợ đến năm 2020 là 1.755 ha, trong đó:
+ Diện tích nuôi tôm sú là 320 ha;
+ Diện tích nuôi tôm chân trắng là 1.435 ha;
+ Số ô lồng nuôi tôm hùm đạt 40.600 ô lồng.
- Sản lượng nuôi tôm đến năm 2020 là 6.580 tấn, trong đó:
+ Sản lượng nuôi tôm sú là 330 tấn;
+ Sản lượng nuôi tôm chân trắng là 4.950 tấn;
+ Sản lượng nuôi tôm hùm đạt 1.300 tấn.
b) Giai đoạn 2021-2025: Ngành công nghiệp sản xuất tôm công nghệ cao được hình thành và tổ chức sản xuất hợp lý; hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ kỹ thuật được đầu tư đồng bộ, hiệu quả và bền vững. Mặt dù, diện tích nuôi có giảm hơn giai đoạn trước nhưng năng suất và sản lượng tôm vẫn giữ ổn định và tăng hơn trước (Phụ lục 1.2). Một số chỉ tiêu cụ thể:
- Diện tích thả nuôi tôm nước lợ giai đoạn 2021-2025 là 1.685 ha, trong đó:
+ Diện tích nuôi tôm sú là 320 ha;
+ Diện tích nuôi tôm chân trắng là 1.365 ha;
+ Số ô lồng nuôi tôm hùm đạt 40.600 ô lồng.
- Sản lượng nuôi tôm giai đoạn 2021-2025 là 7.310 tấn, trong đó:
+ Sản lượng nuôi tôm sú là 330 tấn;
+ Sản lượng nuôi tôm chân trắng là 5.680 tấn;
+ Sản lượng nuôi tôm hùm đạt 1.300 tấn.
- Phát huy tiềm năng về điều kiện tự nhiên, có lợi thế về thị trường, công nghệ chế biến và kinh nghiệm của người dân để phát triển ngành tôm hiệu quả, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Nâng cao năng suất, sản lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm ở các hình thức nuôi bằng cách áp dụng các giải pháp kỹ thuật, kiểm soát chất lượng vật tư đầu vào, kiểm soát dịch bệnh và chất lượng sản phẩm tôm.
- Phát triển và nhân rộng mô hình nuôi tôm công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường; tạo ra sản phẩm có chất lượng cao (tôm sinh thái, hữu cơ, có chứng nhận an toàn...), hướng tới không sử dụng hóa chất, thuốc kháng sinh ở tất cả các phương thức nuôi và các khâu trong chuỗi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tôm.
- Phát triển sản xuất gắn chặt với nhu cầu của thị trường tiêu thụ sản phẩm; nâng cao chất lượng, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm tôm trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức lại sản xuất theo hướng hợp tác, liên kết các nhóm hộ sản xuất nhỏ lẻ để tạo vùng sản xuất nguyên liệu tập trung quy mô lớn, tạo đầu mối để liên kết với các doanh nghiệp cung ứng vật tư đầu vào và tiêu thụ sản phẩm.
1. Đối với nuôi tôm nước lợ
- Tổ chức rà soát, thực hiện quy hoạch chi tiết các vùng nuôi tôm trên địa bàn tỉnh (không khuyến khích phát triển nuôi tôm trên cát ở vùng không đảm bảo nguồn nước cấp). Đầu tư xây dựng nâng cấp, hoàn thiện hệ thống giao thông, hệ thống điện, thủy lợi và cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất nuôi tôm nước lợ.
- Hoàn hiện, nâng cấp hệ thống giao thông, thủy lợi và cơ sở hạ tầng thiết yếu các vùng sản xuất tôm tập trung tại Ninh Vân nhằm sản xuất đủ lượng tôm giống sạch bệnh, tăng trưởng nhanh để phục vụ các vùng nuôi tôm nước lợ trong và ngoài tỉnh. Đưa các cơ sở sản xuất giống tôm nước lợ trên địa bàn tỉnh vào chương trình giám sát của các cơ quan quản lý chuyên ngành.
- Phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ phát triển ngành tôm.
- Tăng cường phối hợp liên ngành kiểm tra, kiểm soát hệ thống sản xuất, phân phối con giống, thức ăn, thuốc, hóa chất và vật tư phục vụ ngành tôm trên phạm vi của tỉnh. Giám sát chặt chẽ chất lượng, giá vật tư cung cấp cho sản xuất tôm để đảm bảo thị trường minh bạch, tăng khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất ngành tôm Khánh Hòa.
- Áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, quy trình sản xuất ở tất cả các khâu trong chuỗi giá trị ngành tôm.
- Xây dựng thương hiệu để mở rộng thị trường và tăng giá trị sản xuất.
2. Đối với nuôi tôm hùm
- Phát triển nuôi tôm hùm ở các địa điểm theo quy hoạch của tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy trình công nghệ ương giống, nuôi thương phẩm, sản xuất thức ăn, phòng trị dịch bệnh trong nuôi tôm hùm.
- Quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác nguồn giống tôm hùm tự nhiên phục vụ nuôi thương phẩm.
- Kiểm soát chặt chẽ môi trường, tình hình dịch bệnh, đặc biệt bệnh sữa và việc sử dụng các loại thuốc, hóa chất trong vùng nuôi tôm hùm tập trung.
3. Đối với thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tôm
- Xây dựng cơ chế liên kết phù hợp giữa các cơ sở thu mua với cơ sở nuôi để giảm thiểu rủi ro về thị trường, giá cả và tăng hiệu quả sản xuất.
- Quản lý chặt chẽ hoạt động thu mua nguyên liệu, nhập nguyên liệu, đặc biệt ngăn chặn các hoạt động bơm tạp chất vào sản phẩm tôm gây mất an toàn vệ sinh thực phẩm, ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu sản phẩm tôm.
- Kiểm soát nguồn nước thải, chất thải, công tác bảo hộ, an toàn lao động đối với các cơ sở thu mua, chế biến tôm trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các hội nghị xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ và các biện pháp bảo quản sau thu hoạch để xuất khẩu tôm hùm, tôm nước lợ.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến đưa vào sơ chế, bảo quản tôm để tăng tỷ trọng mặt hàng giá trị gia tăng, đáp ứng yêu cầu các nước nhập khẩu và bảo vệ môi trường.
1. Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất
- Thực hiện các văn bản chỉ đạo của cơ quan quản lý Trung ương đồng thời hướng dẫn các địa phương phối hợp triển khai thực hiện, thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ.
- Thực hiện thí điểm công tác đánh số vùng nuôi tôm, lồng bè nuôi tôm hùm để phục vụ cho công tác quản lý và truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Tổ chức sản xuất sản phẩm đáp ứng yêu cầu chứng nhận GAP, BAP, sinh thái, hữu cơ... để nâng cao giá trị sản phẩm tôm Khánh Hòa.
- Triển khai công tác phòng chống dịch bệnh trên tôm nuôi nước lợ, kiểm soát dịch bệnh định kỳ, kịp thời xử lý các ổ dịch (nếu có) để hạn chế rủi ro.
- Tăng cường công tác quan trắc môi trường tại các vùng nuôi trọng điểm của tỉnh.
- Tăng cường kiểm dịch, kiểm soát chất lượng tôm giống, đảm bảo chủ động nguồn giống có chất lượng phục vụ cho sản xuất.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra đột xuất các cơ sở nuôi tôm, cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư thủy sản (thuốc, hóa chất, thức ăn, chế phẩm sinh học, sản phẩm xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản), xử lý nghiêm, công khai các cơ sở vi phạm chất lượng, an toàn thực phẩm để đảm bảo hiệu quả sản xuất.
- Tổ chức đợt cao điểm thanh, kiểm tra khâu thu mua, sơ chế, chế biến, bảo quản, lưu thông sản phẩm tôm, kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất.
2. Khoa học công nghệ và khuyến ngư
- Phổ biến, hướng dẫn kỹ thuật cho người dân về các mô hình nuôi tôm hiệu quả, áp dụng các quy trình công nghệ nuôi trồng an toàn sinh học, công nghệ nuôi ít sử dụng nước, sạch, thân thiện với môi trường, ít xả thải, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng mô hình trình diễn và tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật, khuyến ngư cho cán bộ địa phương và người nuôi tôm.
- Xây dựng chương trình tuyên truyền phổ biến kỹ thuật trên các phương tiện thông tin đại chúng (các tờ rơi, tài liệu kỹ thuật, đài phát thanh...). Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức tuyên truyền, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho người sản xuất. Thường xuyên đánh giá hiệu quả hoạt động khuyến ngư để xây dựng kế hoạch tuyên truyền cho phù hợp với điều kiện của mỗi vùng.
- Tiếp tục nghiên cứu, tạo giống tôm tăng trưởng nhanh, sạch bệnh để chủ động cung cấp cho các vùng nuôi trong và ngoài tỉnh.
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, khuyến khích sử dụng vật liệu mới trong nuôi tôm hùm đảm bảo an toàn kỹ thuật, giảm thiểu các rủi ro từ thiên tai.
- Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý, sản xuất ngành tôm. Ứng dụng công nghệ mới như tin học, viễn thám để quản lý môi trường, dịch bệnh ở các vùng nuôi tập trung.
3. Tổ chức lại sản xuất
- Tổ chức lại sản xuất theo hướng liên kết các khâu trong chuỗi giá trị, xây dựng mô hình liên kết giữa người nuôi, người cung ứng thức ăn, thuốc, chế phẩm sinh học và doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ. Trong đó, doanh nghiệp chế biến đóng vai trò dẫn dắt và là động lực của toàn chuỗi giá trị.
- Tổ chức lại mô hình các hộ gia đình sản xuất nuôi trồng thủy sản nhỏ lẻ theo hình thức hợp tác, liên kết thành các tổ hợp tác, tổ chức cộng đồng hoặc hợp tác xã nhằm tăng cường sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, cung ứng dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm.
- Thành lập các Ban Quản lý vùng nuôi hoạt động theo nguyên tắc quản lý cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người dân trong việc sử dụng nguồn lợi, khả năng tự quản của cộng đồng, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và sự tham gia của người dân vào quá trình quản lý.
- Đa dạng hóa phương thức nuôi, tập trung nuôi tôm chân trắng ở các vùng nuôi thâm canh của tỉnh; nuôi kết hợp và quảng canh cải tiến ở một số vùng nuôi nhạy cảm. Nuôi tôm hùm bằng lồng, bè trong vũng, vịnh và biển hở ven đảo và ven bờ. Ứng dụng rộng rãi quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP), nuôi trồng thủy sản có chứng nhận.
4. Phát triển thị trường
- Thường xuyên cập nhật thông tin về thị trường trong nước và trên thế giới về thị hiếu tiêu dùng, chủng loại sản phẩm, dung lượng thị trường, mức độ cạnh tranh với các nước xuất khẩu khác để xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tôm hiệu quả.
- Xây dựng và hình thành liên kết giữa người nuôi trồng thủy sản với các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm có sự tham gia của chính quyền địa phương nhằm tạo mối liên kết chặt chẽ, bảo đảm lợi ích hài hòa giữa người nuôi và doanh nghiệp chế biến xuất khẩu.
- Tăng cường quảng bá thương hiệu cho sản phẩm tôm ở các thị trường trọng điểm trong và ngoài nước.
- Đổi mới phương thức thực hiện xúc tiến thương mại và phát triển thị trường phù hợp với Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu, theo hướng các hiệp hội và doanh nghiệp là chủ thể trực tiếp tổ chức thực hiện, Nhà nước giữ vai trò xây dựng cơ chế, chính sách và hỗ trợ các hoạt động.
5. Về thích ứng với biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường
- Lồng ghép các kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng vào các chương trình, đề án, dự án phát triển nuôi tôm tập trung để có những phương án, giải pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả.
- Nghiên cứu xây dựng các mô hình sản xuất tôm thích ứng với biến đổi khí hậu phù hợp với từng vùng sinh thái; đồng thời tổ chức đánh giá, tổng kết các mô hình sản xuất hiệu quả thích ứng với biến đổi khí hậu để tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến rộng rãi cho người nuôi tôm.
- Tăng cường công tác giám sát môi trường và áp dụng công nghệ sản xuất xanh vào toàn chuỗi sản xuất tôm.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để quản lý hiệu quả việc sử dụng nguồn nước chung cho hoạt động của các ngành kinh tế, không gây ô nhiễm môi trường, hạn chế xung đột và tác động tiêu cực trong quá trình sử dụng chung nguồn nước.
6. Về cơ chế chính sách
- Tận dụng nguồn vốn vay ưu đãi của các tổ chức quốc tế, trong nước liên quan đến nuôi trồng thủy sản nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nuôi; kết hợp với Ủy ban nhân dân các cấp, các ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách để tạo ra nguồn vốn vay cho người dân.
- Triển khai hướng dẫn, thực hiện các chính sách khuyến khích chế biến các sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng, áp dụng công nghệ mới trong nuôi trồng thủy sản theo quy định của Trung ương.
- Thực hiện các chính sách về giao, cho thuê khu vực biển để phát triển nuôi tôm hùm tại các địa bàn trong tỉnh.
- Khuyến khích các đơn vị bảo hiểm tham gia bảo hiểm ngành tôm trên địa bàn tỉnh.
7. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ ngành tôm
- Khuyến khích các cơ sở nghiên cứu, đào tạo gắn kết với các doanh nghiệp, trang trại và cơ sở sản xuất tôm để đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất.
- Tập trung đào tạo bồi dưỡng cán bộ chuyên môn cao, cán bộ khoa học và cán bộ quản lý ngành tôm.
- Tổ chức tập huấn, đào tạo, hướng dẫn kỹ thuật, mô hình trình diễn trong sản xuất giống, nuôi tôm thương phẩm để người sản xuất, doanh nghiệp tiếp cận các tiến bộ kỹ thuật mới.
8. Vốn thực hiện kế hoạch
Vốn thực hiện kế hoạch được huy động từ nhiều nguồn: Ngân sách nhà nước hỗ trợ, vốn của các doanh nghiệp, của các hộ gia đình và cá nhân.
Trong đó:
a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí thực hiện các nội dung sau:
- Xây dựng các hạng mục hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản bao gồm: Hệ thống cấp thoát nước đầu mối (ao, bể chứa, cống kênh, đường ống cấp, tiêu nước, trạm bơm), đê bao, kè, đường giao thông, hệ thống điện, công trình xử lý nước thải chung.
- Xây dựng hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung trên biển bao gồm hệ thống phao tiêu, đèn báo ranh giới khu vực nuôi, hệ thống neo lồng bè.
- Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống quan trắc và cảnh báo môi trường và dịch bệnh thủy sản.
- Hỗ trợ kinh phí cho công tác xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm thủy sản.
b) Vốn của các thành phần kinh tế (các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nuôi trồng thủy sản):
Chủ động dành kinh phí đầu tư sản xuất đồng thời bảo đảm các điều kiện cho việc áp dụng quy phạm VietGAP và các chứng chỉ áp dụng các quy trình nuôi tiên tiến, áp dụng các tiêu chuẩn tiên tiến về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
c) Tổng nhu cầu vốn thực hiện kế hoạch giai đoạn 2018-2025: 112 tỷ đồng (một trăm mười hai tỷ đồng).
Danh mục chương trình, dự án ưu tiên đầu tư (Phụ lục II kèm theo).
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Kế hoạch hành động phát triển ngành tôm trên phạm vi toàn tỉnh; trực tiếp triển khai thực hiện các dự án do các đơn vị thuộc Sở làm chủ đầu tư;
- Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư thực hiện Kế hoạch báo cáo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để cân đối ngân sách;
- Tham gia xây dựng các cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư vào tất cả các khâu trong chuỗi sản xuất tôm nước lợ, tôm hùm;
- Rà soát, tham gia góp ý nhằm hoàn thiện các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật để quản lý hiệu quả chuỗi giá trị sản xuất tôm nước lợ và tôm hùm;
- Hướng dẫn các cơ quan, ngành và địa phương triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Căn cứ các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành có liên quan, Sở Tài chính triển khai hướng dẫn cho các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh; hàng năm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí cho các dự án, chương trình đã được phê duyệt.
3. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm chỉ đạo, phê duyệt các dự án về lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, các đề tài nghiên cứu khoa học về giống và nuôi thủy sản thương phẩm, thực hiện chế độ báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp chung.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, điều chỉnh, thực hiện quy hoạch chi tiết tại địa phương phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh; cân đối ngân sách địa phương cùng với nguồn vốn của tỉnh và Trung ương để thực hiện Kế hoạch; chỉ đạo xây dựng các dự án cụ thể để trình duyệt theo quy định. Tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước, đặc biệt là kiểm tra các yếu tố đầu vào phục vụ nuôi trồng thủy sản; hàng năm báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Các hội và hiệp hội nghề nghiệp: Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung của Kế hoạch này xây dựng mối quan hệ gắn kết giữa các bên liên quan trong chuỗi giá trị tôm với ngân hàng, cơ quan nghiên cứu, cơ quan quản lý và người tiêu dùng; phổ biến các cam kết, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn vệ sinh thực phẩm ở các thị trường thủy sản trên thế giới cho các hộ nuôi trồng thủy sản cũng như doanh nghiệp chế biến thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững./.
PHÂN BỔ CHỈ TIÊU DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG NUÔI TÔM THEO ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1022/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Phụ lục 1.1. Phân bổ chỉ tiêu diện tích, sản lượng nuôi tôm theo địa phương năm 2020
TT | Tên chỉ tiêu | Đơn vị | Tổng | Nha Trang | Cam Ranh | Ninh Hòa | Cam Lâm | Vạn Ninh |
1 | Tổng diện tích nuôi tôm | ha | 1.755 |
| 65 | 1.290 | 150 | 250 |
1.1 | Tôm sú | ha | 320 |
|
| 290 | 30 |
|
1.2 | Tôm chân trắng | ha | 1.435 |
| 65 | 1.000 | 120 | 250 |
1.3 | Tôm hùm | lồng | 40.600 | 2.900 | 31.000 | 200 |
| 6.500 |
2 | Tổng sản lượng nuôi tôm | tấn | 6.580 | 180 | 1.100 | 2.500 | 500 | 2.300 |
2.1 | Tôm sú | tấn | 330 |
|
| 280 | 50 |
|
2.2 | Tôm chân trắng | tấn | 4.950 |
| 300 | 2.200 | 450 | 2.000 |
2.3 | Tôm hùm | tấn | 1.300 | 180 | 800 | 20 |
| 300 |
Phụ lục 1.2. Phân bổ chỉ tiêu diện tích, sản lượng nuôi tôm theo địa phương năm 2025
TT | Tên chỉ tiêu | Đơn vị | Tổng | Nha Trang | Cam Ranh | Ninh Hòa | Cam Lâm | Vạn Ninh |
1 | Tổng diện tích nuôi tôm | ha | 1.685 |
| 65 | 1.290 | 80 | 250 |
1.1 | Tôm sú | ha | 320 |
|
| 290 | 30 |
|
1.2 | Tôm chân trắng | ha | 1.365 |
| 65 | 1.000 | 50 | 250 |
1.3 | Tôm hùm | lồng | 40.600 | 2.900 | 31.000 | 200 |
| 6.500 |
2 | Tổng sản lượng nuôi tôm | tấn | 7.310 | 180 | 1.100 | 3.430 | 300 | 2.300 |
2.1 | Tôm sú | tấn | 330 |
|
| 280 | 50 |
|
2.2 | Tôm chân trắng | tấn | 5.680 |
| 300 | 3.130 | 250 | 2.000 |
2.3 | Tôm hùm | tấn | 1.300 | 180 | 800 | 20 |
| 300 |
DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2018-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1022/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
TT | Dự án, chương trình | Địa điểm | Vốn đầu tư (tỷ đồng) | Nguồn vốn | |
Xã | Huyện | ||||
| TỔNG SỐ | 112 |
| ||
A | DỰ ÁN ĐẦU TƯ | 105 |
| ||
1 | Đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản | Ninh Lộc, Ninh Phú | Ninh Hòa | 75 | Ngân sách Trung ương |
2 | Xây dựng hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản lồng bè tập trung tại các vịnh Vân Phong, Nha Trang, Cam Ranh |
| Vạn Ninh, Ninh Hòa, Nha Trang, Cam Ranh | 30 | Ngân sách Trung ương |
B | CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN |
|
| 7 |
|
1 | Chương trình liên kết chuỗi giá trị tôm nước lợ phục vụ xuất khẩu |
| Toàn tỉnh | 3 | Ngân sách địa phương |
2 | Chương trình phát triển nuôi tôm hùm bền vững |
| Toàn tỉnh | 4 | Ngân sách địa phương |
- 1 Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2018 về hành động phát triển ngành tôm tỉnh Cà Mau đến năm 2025
- 2 Quyết định 796/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động phát triển ngành tôm tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025
- 3 Quyết định 954/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch hành động phát triển ngành tôm Quảng Trị đến năm 2025
- 4 Quyết định 784/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động phát triển ngành tôm tỉnh Trà Vinh đến năm 2025
- 5 Quyết định 79/QĐ-TTg năm 2018 về Kế hoạch hành động quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2017 về hành động phát triển ngành tôm tại Hải Phòng đến năm 2025
- 7 Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2017 hành động Phát triển ngành tôm Phú Yên đến năm 2025
- 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 1 Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2017 hành động Phát triển ngành tôm Phú Yên đến năm 2025
- 2 Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2017 về hành động phát triển ngành tôm tại Hải Phòng đến năm 2025
- 3 Quyết định 954/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch hành động phát triển ngành tôm Quảng Trị đến năm 2025
- 4 Quyết định 784/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động phát triển ngành tôm tỉnh Trà Vinh đến năm 2025
- 5 Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2018 về hành động phát triển ngành tôm tỉnh Cà Mau đến năm 2025
- 6 Quyết định 796/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động phát triển ngành tôm tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025