ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1031/2010/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 02 tháng 7 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;
Thực hiện Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1227a/TTr-SKHĐT ngày 25 tháng 6 năm 20010 và Báo cáo kết quả thẩm định số 510/BC-STP ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xã hội hoá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Quy định gồm 3 Chương, 9 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; các cơ sở thực hiện xã hội hoá chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN XÃ HỘI HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1031/2010/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng: các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hoá; các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có dự án đầu tư thực hiện xã hội hoá (sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hoá).
2. Phạm vi áp dụng: các dự án đầu tư thực hiện xã hội hoá về giáo dục, đào tạo, dạy nghề và y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
3. Quy định này không áp dụng đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hoá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; các dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hoá sử dụng đất do chủ đầu tư tự nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; các trường hợp được cơ quan Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án.
Điều 2. Điều kiện để được giao đất, cho thuê đất
Cơ sở thực hiện dự án xã hội hoá có dự án đầu tư vào các lĩnh vực quy định tại Điều 1 của Quy định này được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng phải bảo đảm các điều kiện như sau:
1. Dự án có địa điểm phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch chi tiết về xây dựng, quy hoạch sử dụng đất được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trường hợp dự án thực hiện tại địa điểm chưa có quy hoạch được duyệt, phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận về địa điểm.
2. Các dự án đầu tư thực hiện xã hội hoá được quy định tại khoản 2 Điều 1 Quy định này phải thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định tại danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hoá theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP (ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008).
a) Lĩnh vực về giáo dục, đào tạo, dạy nghề:
- Cơ sở giáo dục mầm non thuộc địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm (bao gồm nhà trẻ và mẫu giáo): 40 tỷ đồng/ha.
- Cơ sở giáo dục phổ thông thuộc địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm (bao gồm tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông): 35 tỷ đồng/ha.
- Trường trung học chuyên nghiệp, dạy nghề thuộc địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm: 40 tỷ đồng/ha.
- Trường cao đẳng, trường đại học thuộc địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm: 65 tỷ đồng/ha.
- Dự án thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề trên địa bàn các huyện trong tỉnh có suất đầu tư tối thiểu bằng 60% suất đầu tư tối thiểu của các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm theo từng loại hình tương ứng;
b) Lĩnh vực về y tế:
- Cơ sở y tế thuộc địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm: 60 tỷ đồng/ha.
- Cơ sở y tế thuộc địa bàn các huyện trong tỉnh: 20 tỷ đồng/ha;
c) Các dự án đầu tư thực hiện xã hội hoá không quy định suất đầu tư theo Quy định này sẽ được xem xét từng trường hợp cụ thể.
4. Ngoài việc thực hiện các thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, các dự án đầu tư thực hiện xã hội hoá trên địa bàn tỉnh phải thực hiện quy định ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư tại Quyết định số 278/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
1. Cơ quan Nhà nước thực hiện giao đất, cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng đối với cơ sở thực hiện xã hội hoá phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; có chính sách hỗ trợ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án xã hội hoá đã tự thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Diện tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xã hội hoá được xem xét trên cơ sở hồ sơ dự án, tiêu chí quy mô ban hành theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành.
3. Cơ sở thực hiện dự án xã hội hoá không được chuyển nhượng đất đã được Nhà nước giao để thực hiện dự án xã hội hoá. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển nhượng cơ sở thực hiện dự án xã hội hoá thì Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc thu hồi lại đất đã giao cho chủ đầu tư cũ để giao đất hoặc cho thuê đất đối với chủ đầu tư mới theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
4. Trường hợp cơ sở thực hiện dự án xã hội hoá ngừng hoạt động, giải thể thì thực hiện trình tự, thủ tục giải thể, xử lý tài sản, tài chính theo quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp.
Điều 4. Về giao đất, cho thuê đất
1. Tùy theo điều kiện thực tế và từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật về đất đai, cơ sở thực hiện xã hội hoá được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hoá theo các theo các hình thức:
- Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
- Cho thuê đất và được miễn tiền thuê đất;
- Giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất trong thời hạn được Nhà nước giao đất.
2. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hoá có nguyện vọng được lựa chọn hình thức giao đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư thì cơ sở thực hiện xã hội hoá được trừ chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất đã ứng trước (nếu có) vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; được tính giá trị quyền sử dụng đất, giá trị thuê đất vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và có các quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
3. Trường hợp cơ sở công lập, bán công chuyển đổi loại hình cơ sở thực hiện xã hội hoá nếu đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Điều 2 Quy định này thì được tiếp tục sử dụng diện tích đất đang sử dụng dưới các hình thức giao đất, cho thuê đất tại khoản 1 của Điều này.
4. Trình tự và thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
Điều 5. Về kinh phí giải phóng mặt bằng
1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đất phục vụ hoạt động xã hội hoá do ngân sách Nhà nước đảm bảo; trong đó, ngân sách trung ương hỗ trợ 50%, phần còn lại do ngân sách địa phương bố trí từ nguồn thu sử dụng đất, nguồn thu xổ số được để lại và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Trường hợp chủ đầu tư ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hoá sẽ được ngân sách Nhà nước hoàn trả cho các chủ đầu tư dự án xã hội hoá theo thủ tục và thời gian như sau:
a) Về thủ tục:
- Phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án xã hội hoá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Văn bản xác nhận phần diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hoá của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án xã hội hoá;
b) Thời gian hoàn trả:
- Đợt 1: hoàn trả 30% tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án xã hội hoá theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với phần diện tích phục vụ hoạt động xã hội hoá chậm nhất trong thời gian 06 (sáu) tháng kể từ ngày chủ đầu tư đề nghị có đầy đủ thủ tục theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Quy định này.
- Đợt 2: hoàn trả tiếp 50% tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án xã hội hoá sau khi dự án hoàn thành 50% khối lượng công trình.
- Đợt 3: hoàn trả 20% tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án xã hội hoá còn lại sau khi dự án hoàn thành.
- Trường hợp hoàn trả cho chủ đầu tư chậm so với thời gian quy định thì kinh phí hoàn trả được cộng thêm tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất ngân hàng tại thời điểm chi trả tiền.
Cơ sở thực hiện xã hội hoá sử dụng đất không đúng mục đích sẽ bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai; đồng thời phải nộp ngân sách Nhà nước toàn bộ tiền thuê đất được miễn theo giá đất tại thời điểm bị thu hồi đối với thời gian sử dụng không đúng mục đích và phải nộp ngân sách Nhà nước những khoản mà cơ sở thực hiện xã hội hoá được ưu đãi theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan lập quy hoạch xây dựng để đầu tư phát triển các cơ sở thực hiện xã hội hoá tại các đô thị và điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh làm cơ sở xây dựng các dự án, kế hoạch xúc tiến và kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực xã hội hoá;
b) Đối với những khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt, Sở Xây dựng có trách nhiệm công bố, công khai quy hoạch xây dựng các cơ sở thực hiện xã hội hoá tại các đô thị và khu dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh;
c) Đối với những khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các các sở, ngành liên quan và chủ đầu tư dự án xã hội hoá tổ chức khảo sát, thống nhất địa điểm xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dành cho các cơ sở thực hiện xã hội hoá trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm công bố, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dành cho các cơ sở thực hiện xã hội hoá trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về giao đất, cho thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hoá theo quy định;
c) Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, xác nhận phần diện tích đất thực hiện dự án xã hội hoá;
d) Kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hoá; đề xuất, theo dõi việc xử lý các cơ sở thực hiện xã hội hoá vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn tỉnh;
e) Thẩm định kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải hoàn trả cho các chủ đầu tư đã ứng trước kinh phí thực hiện.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án xã hội hoá; bố trí vốn hoàn trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án xã hội hoá đã tự thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hướng dẫn việc hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho các chủ đầu tư đã ứng trước;
b) Phối hợp với các các sở, ngành liên quan thẩm định lựa chọn chủ đầu tư thực hiện dự án xã hội hoá theo quy định.
4. Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao đồng thời căn cứ vào Quy định này và các quy định hiện hành liên quan có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện nội dung giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xã hội hoá trên địa bàn tỉnh theo từng lĩnh vực chuyên ngành của Quy định này;
b) Lập quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp huyện, thành phố; trong đó cần xác định quy mô, số lượng, quỹ đất theo quy hoạch để đầu tư xây dựng phát triển các cơ sở thực hiện xã hội hoá;
c) Công bố công khai các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân biết tham gia các lĩnh vực xã hội hoá.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan thẩm định các dự án đầu tư thực hiện xã hội hoá theo Quy định này;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án xã hội hoá; bố trí vốn hoàn trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án xã hội hoá mà chủ đầu tư đã tự thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Theo dõi tình hình triển khai thực hiện các dự án xã hội hoá, định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này.
6. Trung tâm Phát triển Quỹ đất có nhiệm vụ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng trước khi giao đất, cho thuê đất theo quy hoạch cho cơ sở thực hiện dự án xã hội hoá; hoàn trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án xã hội hoá đã tự thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ sở thực hiện xã hội hoá
1. Cơ sở thực hiện xã hội hoá có trách nhiệm sử dụng đất đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch; triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định tại Quy định này và quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hoá được giao đất, cho thuê đất phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai; không được tính giá trị quyền sử dụng đất đang sử dụng vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và không được dùng để thế chấp làm tài sản vay vốn, trừ trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hoá thực hiện phương thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thực hiện dự án đầu tư.
3. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hoá được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển nhượng cơ sở thực hiện xã hội hoá thì phải bảo đảm việc chuyển nhượng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất phục vụ hoạt động xã hội hoá.
1. Các nội dung về giao đất, cho thuê đất không có trong Quy định này được áp dụng theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ và Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gởi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 46/2012/QĐ-UBND sửa đổi khoản 3 Điều 2 Quy định về giao, cho thuê đất để thực hiện dự án xã hội hoá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 1031/2010/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 29/2015/QĐ-UBND Quy định về chính sách ưu đãi sử dụng đất đối với các dự án xã hội hoá thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3 Quyết định 411/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận thuộc đối tượng hệ thống hoá trong kỳ hệ thống hoá năm 2015
- 4 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 5 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 278/2009/QĐ-UBND quy định ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2 Thông tư 135/2008/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 1466/QĐ-TTg năm 2008 về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 5 Luật Đầu tư 2005
- 6 Luật Doanh nghiệp 2005
- 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Luật Đất đai 2003