- 1 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3 Thông tư liên tịch 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1032/2009/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 02 tháng 6 năm 2009 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV ngày 05/12/2008 của Liên Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 08/GTVT-TC ngày 23/2/2009; Báo cáo thẩm định số 24/STP-KTVB ngày 13/5/2009 của Sở Tư pháp và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 613/SNV-TCBM ngày 22/5/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2014/2006/QĐ-UBND ngày 11/9/2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc ban hành Quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Giao thông công chính Hải Phòng (nay là Sở Giao thông vận tải)
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải Hải Phòng
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1032/2009/QĐ-UBND ngày 02/06/2009 của Uỷ ban nhân dân thành phố)
Điều 1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố; tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm: đường bộ; đường thuỷ nội địa; vận tải; an toàn giao thông trên địa bàn thành phố; các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Trụ sở: số 01- Cù Chính Lan, phường Minh Khai, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Sở Giao thông vận tải có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Trình Uỷ ban nhân dân thành phố:
1.1. Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân thành phố về giao thông vận tải;
1.2. Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
1.3. Các dự án đầu tư, các công trình quan trọng của thành phố về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố;
1.4. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải thuộc Uỷ ban nhân dân quận, huyện trên địa bàn thành phố.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố:
2.1. Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố về giao thông vận tải;
2.2. Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế- kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải trên địa bàn thành phố.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
4.1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân thành phố;
4.2. Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường thuỷ nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của thành phố quản lý hoặc được uỷ thác quản lý;
4.3. Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
4.4. Công bố theo thẩm quyền việc đóng, mở luồng, tuyến đường thuỷ nội địa địa phương và đóng, mở các cảng, bến thuỷ nội địa trên tuyến đường thuỷ nội địa địa phương, tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thuỷ nội địa địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp giấy phép hoạt động bến khách ngàng sông trên địa bàn thành phố theo quy định;
4.5. Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường của thành phố theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân thành phố;
4.6. Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ, đường thuỷ nội địa địa phương trong phạm vi quản lý của thành phố;
4.7. Có ý kiến đối với các dự các dự án xây dựng công trình trên đường thuỷ nội địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thuỷ nội địa địa phương theo quy đinh; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ đang khai thác do thành phố quản lý hoặc Trung ương uỷ thác quản lý;
4.8. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thuỷ nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thuỷ nội địa do thành phố quản lý.
5. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải.
5.1. Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao thông đường thuỷ nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của các tổ chức và cá nhân ở thành phố theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
5.2. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường thuỷ nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
5.3. Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thuỷ nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
5.4. Tổ chức việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn thành phố; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải; cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế phương tiện giao thông đường bộ và phương tiện thuỷ nội địa cho các cá nhân tại thành phố.
6. Về vận tải:
6.1. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng theo quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố;
6.2. Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khác du lịch và vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo quy định của pháp luật; cấp phép vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
6.3. Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng bến xe trên địa bàn thành phố theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; việc tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn thành phố;
6.4. Công bố hoạt động, theo dõi giám sát hoạt động thử nghiệm tàu khách nhanh và công bố, đăng ký tuyến vận tải hành khách hoạt động trên đường thuỷ nội địa địa phương.
7. Về an toàn giao thông:
7.1. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân thành phố; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa bàn khi có yêu cầu;
7.2. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
7.3. Là thành viên và làm nhiệm vụ Thường trực của Ban An toàn giao thông thành phố;
7.4. Thẩm định an toàn giao thông trên các tuyến đường tỉnh; các vị trí đấu nối giữa đường huyện, đường xã với đường tỉnh; các điểm đấu nối của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ dọc hai bên đường tỉnh.
8.Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các Hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giao thông vận tải ở thành phố theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận, huyện thuộc thành phố.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân thành phố; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến giao thông vận tải trên địa bàn thành phố.
12. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thuỷ nội địa và bảo vệ công trình giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phố; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Uỷ ban nhân dân thành phố.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đạo tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân thành phố và quy định của pháp luật.
14. Quản lý tài chính, tài sản được theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật.
15. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của Sở theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân thành phố và quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố, Bộ Giao thông vận tải và Uỷ ban An toàn giao thông Quốc gia.
17. Thực hiện nhiệm vụ tại Quyết định số 52/QĐ-UBND ngày 12/01/2009 của Uỷ ban nhân dân thành phố và một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân thành phố giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải:
1. Lãnh đạo Sở:
1.1. Sở Giao thông vận tải có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân thành phố và trước pháp luật toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân thành phố và Bộ Giao thông vận tải theo quy định.
Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn, chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định và theo các quy định về quản lý công tác cán bộ.
1.2. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, 01 (một) Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn, chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định và theo các quy định về quản lý công tác cán bộ.
2. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Sở gồm:
2.1. Văn phòng;
2.2. Thanh tra;
2.3. Phòng Kế hoạch- Tài chính;
2.4. Phòng Quản lý phương tiện và người lái;
2.5. Phòng Quản lý vận tảI;
2.6. Phòng Thẩm định và Quản lý chất lượng công trình giao thông;
2.7. Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông;
2.8. Phòng An toàn giao thông.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở gồm:
3.1. Trường Trung cấp nghề Giao thông vận tải;
3.2. Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới HảI Phòng;
3.3. Phòng Đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa;
3.4. Ban Quản lý Dự án khu vực các công trình Giao thông vận tải;
4. Các doanh nghiệp do Sở quản lý nhà nước trực tiếp gồm:
4.1. Công ty Bến xe khách
4.2. Công ty Đảm bảo giao thông đường thuỷ;
4.3. Công ty Điện chiếu sáng đô thị;
4.4. Công ty Đường bộ Hải Phòng;
Biên chế hành chính của Sở Giao thông vận tải do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định phân bổ trong tổng biên chế hành chính của thành phố được Chính phủ giao.
Biên chế sự nghiệp của các đơn vị trực thuộc Sở, do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định phân bổ theo định mức biên chế và theo tổng biên chế sự nghiệp được Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.
Điều 6. Giám đốc Sở Giao thông vận tải căn cứ quy định của pháp luật; căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tổ chức thực hiện và chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện Quy định này; ban hành Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ phối hợp công tác của các đơn vị trực thuộc và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện. Trong qúa trình thực hiện cần tiếp tục kiện toàn tổ chức nội bộ theo hướng tinh giản bộ máy, biên chế và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Giao thông vận tải thống nhấn với Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 2014/2006/QĐ-UBND Quy định tạm thời về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông công chính thành phố Hải Phòng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 2 Quyết định 2152/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải thành phố Hải Phòng
- 3 Quyết định 2152/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải thành phố Hải Phòng
- 1 Quyết định 41/2009/QĐ-UBND về quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh An Giang
- 2 Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Quyết định 1621/QĐ-UBND năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Giao thông vận tải tỉnh Hà Giang
- 4 Quyết định 52/QĐ-UBND năm 2009 điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, tổ chức đối với Sở xây dựng và Sở Giao thông vận tải do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 5 Thông tư liên tịch 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ ban hành
- 6 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2014/2006/QĐ-UBND Quy định tạm thời về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông công chính thành phố Hải Phòng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 2 Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Quyết định 41/2009/QĐ-UBND về quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh An Giang
- 4 Quyết định 1621/QĐ-UBND năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Giao thông vận tải tỉnh Hà Giang
- 5 Quyết định 2152/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải thành phố Hải Phòng
- 6 Quyết định 440/QĐ-CT năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của thành phố Hải Phòng kỳ 2014-2018 (đến hết ngày 31/12/2018)