NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 104/QĐ-NH5 | Hà Nội, ngày 02 tháng 5 năm 1996 |
QUYẾT DỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH MẪU ĐIỀU LỆ CÔNG TY TÀI CHÍNH TRONG TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính ngày 24 tháng 5 năm 1990;
Căn cứ Nghị định số 20/CP ngày 1-3-1995 của Chính phủ về tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 39/CP ngày 27-6-1995 của Chính phủ ban hanh Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ các Định chế tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Mẫu điều lệ công ty tài chính trong tổng công ty Nhà nước" làm căn cứ xây dựng diều lệ cụ thể của công ty tài chính trong tổng công ty Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ các Định chế tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan của Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổng công ty Nhà nước muốn thành lập công ty tài chính có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Cao Sĩ Kiêm (Đã ký) |
MẪU ĐIỀU LỆ
CÔNG TY TÀI CHÍNH TRONG TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
(Ban hành theo Quyết định số 104/QĐ-NH5 ngày 02 tháng 05 năm 1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
1. Tên gọi của Công ty tài chính
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt
- Tên gọi tắt
- Tên gọi bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp
- Viết tắt
2. Trụ sở, địa chỉ, địa bàn hoạt động:
- Trụ sở chính (huyện, quận, thành phố cấp):
Số điện thoại:........ Telex:....... Fax:
- Công ty tài chính trong tổng công ty được thành lập các chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và ngoài nước tại các khu vực cần thiết, khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
3. Tính chất sở hữu, mục đích và phạm vị hoạt động:
Công ty tài chính là doanh nghiệp Nhà nước trong tổng công ty được thành lập theo đề nghị của Hội đồng quản trị tổng công ty.
Thực hiện việc huy động vốn, cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các thành viên của tổng công ty và tổng công ty; Trường hợp thực hiện việc cho vay đối với các tổ chức, đơn vị kinh doanh khác ngoài tổng công ty, phải được sự đồng ý của Hội đồng quản trị. Ngoài ra, công ty tài chính được thực hiện một số dịch vụ khác quy định trong mẫu điều lệ này.
4. Tư cách pháp nhân và tự chủ tài chính:
Công ty tài chính là một pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, được cấp vốn điều lệ ban đầu. Hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và những cam kết của mình.
5. Thời hạn hoạt động
Thời hạn hoạt động của công ty tài chính không dưới 20 năm kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động, nhưng không được vượt quá thời hạn hoạt động của tổng công ty.
6. Nguyên tắc tổ chức và điều hành:
- Công ty tài chính chịu sự quản lý của tổng công ty về chiến lược phát triển, về tổ chức và nhân sự, chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước về nội dung và phạm vi hoạt động nghiệp vụ;
- Điều hành hoạt động của công ty tài chính là giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm theo tiêu chuẩn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định;
- Công ty tài chính chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của mình.
Tổng công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về các khoản cho vay các doanh nghiệp ngoài tổng công ty do Hội đồng quản trị chấp thuận, cũng như các quyết định của tổng công ty có liên quan đến hoạt động của công ty tài chính
Chương 2:
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ TRONG KINH DOANH
Mục I: NHỮNG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH:
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn của tổng công ty, các doanh nghiệp thành viên tổng công ty, các doanh nghiệp cùng ngành kinh tế kỹ thuật mà tổng công ty kinh doanh và công nhân viên chức trong tổng công ty;
- Phát hành tín phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu công trình trong và ngoài nước theo quy định của Pháp luật;
- Vay của các tổ chức tài chính và tín dụng trong, ngoài nước.
- Vốn huy động: Tổng số vốn huy động không quá 20 lần vốn tự có của công ty tài chính.
"Vốn tự có" của Công ty tài chính gồm: Vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt đề phòng bù đắp rủi ro, lợi nhuận chưa chia, giá trị tăng lên do định giá tài sản cố định, các loại vốn và quỹ khác.
2.1. Cho vay:
- Cho vay ngắn hạn.
- Cho vay trung hạn, dài hạn trên cơ sở cân đối nguồn vốn trung và dài hạn (không được cho vay trung, dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn);
- Dư nợ cho vay ngắn hạn một khách hàng không quá 10% vốn tự có của công ty tài chính. Đối với khách hàng là tổng công ty hoặc các doanh nghiệp thành viên, thì dư nợ cho vay không quá 15% vốn tự có của công ty tài chính.
- Trường hợp cho vay trung và dài hạn theo dự án trong tổng công ty thì phải dựa trên cơ sở cân đối nguồn vốn thích hợp và căn cứ vào các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Mức cho vay đối với một dự án không được vượt quá 20% vốn tự có của công ty tài chính. Riêng dự án có bảo lãnh của Hội đồng quản trị tổng công ty thì mức cho vay không được vượt quá 30% vốn tự có của công ty tài chính.
- Trường hợp vượt quá các tỷ lệ quy định nói trên phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Việc cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài tổng công ty phải có ý kiến chấp thuận của Hội đồng quản trị.
2.2. Được sử dụng vốn tự có để hùn vốn, liên doanh hoặc mua cổ phần của các doanh nghiệp thành viên nhưng tổng số hùn vốn nói trên không quá 30% vốn tự có của công ty tài chính.
2.3. Thực hiện các dịch vụ khác:
- Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư trong và ngoài nước, bao gồm cả nguồn vốn tổng công ty giao để đầu tư vào những công trình, dự án của tổng công ty và doanh nghiệp thành viên;
- Đại lý phát hành trái phiếu cho tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên;
- Tư vấn đầu tư, tư vấn về tiền tệ và quản lý tài sản khác theo yêu cầu của các doanh nghiệp thành viên trong tổng công ty;
- Thực hiện các nghiệp vụ khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
2.4. Công ty tài chính không được thực hiện dịch vụ thanh toán.
3. Lãi suất cho vay và huy động của công ty tài chính do Tổng giám đốc tổng công ty quyết định theo uỷ quyền của Hội đồng quản trị nhưng phải dựa trên khung lãi suất do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Mục II: TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
1. Công ty tài chính có trách nhiệm bảo toàn vốn được giao, sử dụng có hiệu quả và không ngừng tích luỹ vốn để đầu tư phát triển và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh;
2. Chịu trách nhiệm nộp các loại thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo luật định;
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của công ty tài chính;
4. Đề nghị Hội đồng quản trị tổng công ty về việc thành lập, di chuyển trụ sở và giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện; Việc thành lập, di chuyển trụ sở và giải thể này phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
5. Công ty tài chính có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về nội dung và phạm vị hoạt động, dự trữ bắt buộc, về các hệ số an toàn trong kinh doanh tiền tệ, lãi suất, thể lệ tín dụng... và chịu sự quản lý, giám sát và thanh tra của Ngân hàng Nhà nước;
6. Khởi kiện các tranh chấp có liên quan đến hoạt động của công ty tài chính.
7. Đối với khách hàng vay vốn:
- Có quyền yêu cầu đơn vị vay vốn xuất trình tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính để xem xét quyết định cho vay và kiểm tra sử dụng vốn vay:
- Từ chối cho vay nếu xét thấy trái pháp luật, không có hiệu quả hoặc không có khả năng trả nợ đúng hạn.
- Thu hồi nợ trước hạn, nếu có đầy đủ chứng cớ đơn vị vay sử dụng vốn vào các mục đích trái pháp luật.
8. Công ty tài chính phải chấp hành đầy đủ các điều liên quan trong "Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, và công ty tài chính" và các quy chế do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành cũng như các điều liên quan của Luật pháp Việt Nam.
Chương 3:
VỐN HOẠT ĐỘNG
1 Vốn điều lệ: Vốn điều lệ có thể được sử dụng:
- Mua sắm tài sản cố định và phương tiện trực tiếp phục vụ kinh doanh nhưng tối đa không quá 25% vốn điều lệ.
- Không được sử dụng vốn điều lệ để chia lợi tức hoặc trả chi phí dưới bất kỳ hình thức nào.
2. Vốn huy động: Chỉ được sử dụng để cho vay, kinh doanh dịch vụ được phép, không sử dụng vào hùn vốn, mua cổ phần hoặc mua sắm tài sản cố định cho mình.
3. Vốn uỷ thác đầu tư: Để đầu tư theo các dự án của tổng công ty, của các doanh nghiệp thành viên hoặc các dự án của uỷ thác đầu tư.
4. Vốn bổ sung: Hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty tài chính và được sử dụng như vốn điều lệ.
Chương 4:
TỔ CHỨC, ĐIỀU HÀNH, KIỂM SOÁT
I. GIÁM ĐỐC CÔNG TY TÀI CHÍNH:
- Giám đốc công ty tài chính do Hội đồng quản trị tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của tổng giám đốc tổng công ty và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y;
- Giúp việc giám đốc có một số phó giám đốc, trong đó có một giám đốc thứ nhất. Phó giám đốc công ty tài chính do tổng giám đốc tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Công ty tài chính;
- Giám đốc Công ty tài chính phải là người đã tốt nghiệp đại học hoặc tương đương về kinh tế, tài chính, ngân hàng, không vị phạm một trong 4 khoản tại Điều 16 Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA GIÁM ĐỐC CÔNG TY TÀI CHÍNH:
1. Giám đốc công ty tài chính là đại diện pháp nhân của công ty tài chính trước pháp luật, trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày, chịu trách nhiệm trước tổng công ty và trước Nhà nước về mọi hoạt động kinh doanh của công ty tài chính.
2. Tổ chức bộ máy và nhân sự, tuyển dụng, ký hợp đồng lao động, cho thôi việc, xếp lương, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý được phân cấp.
3. Xây dựng và đề nghị tổng giám đốc tổng công ty trình Hội đồng quản trị tổng công ty phê duyệt, bổ sung, sửa đổi điều lệ, tăng giảm vốn điều lệ.
4. Ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thuộc nội bộ công ty tài chính;
5. Báo cáo Hội đồng quản trị và tổng giám đốc tổng công ty về phương hướng, nhiệm vụ, kết quả hoạt động kinh doanh, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và của tổng công ty.
6. Khởi kiện các tranh chấp, tố tụng liên quan đến hoạt động của công ty tài chính.
Chương 5:
HẠCH TOÁN, TÀI CHÍNH VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Hạch toán:
1.1. Năm tài chính của công ty tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 hàng năm (dương lịch).
1.2. Công ty tài chính thực hiện việc hạch toán theo hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước ban hành. Tổ chức hạch toán thống kê theo quy định của Pháp lệnh về kế toán, thống kê và những quy định tại các Điều 40, 41, 42 Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính.
2. Trích lập và sử dụng các quỹ:
2.1. Trích lập quỹ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ theo tỷ lệ 5% trên lợi nhuận ròng.
2.2. Quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro theo tỷ lệ 10% trên lợi nhuận ròng.
2.3. Trích lập các quỹ khác theo quy định của Nhà nước.
2.4. Việc sử dụng các quỹ theo quy định hiện hành của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước.
Trong trường hợp thua lỗ, Hội đồng quản trị tổng công ty sẽ quyết định:
- Trích từ quỹ dự trữ (trừ quỹ dự trữ đặc biệt);
- Trích từ lợi nhuận năm sau;
Cả hai trường hợp trên, công ty tài chính phải có biện pháp kinh doanh hiệu quả để nhanh chóng khắc phục.
- Trường hợp công ty tài chính thua lỗ kéo dài, diễn biến theo chiều hướng xấu thì xử lý theo điều 45 Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính.
3. Chế độ báo cáo:
Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê theo pháp luật hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Chương 6:
TRANH CHẤP, GIẢI THỂ, THANH LÝ
1. Về tố tụng, tranh chấp:
- Mọi tranh chấp giữa công ty tài chính trong tổng công ty với các pháp nhân, thể nhân có quan hệ với hoạt động của Công ty tài chính được xử lý theo pháp luật hiện hành;
- Giám đốc là người đại diện có thẩm quyền của công ty tài chính trước pháp luật.
2. Giải thể, thanh lý:
Việc giải thể công ty tài chính do tổng giám đốc tổng công ty đề nghị, Hội đồng quản trị tổng công ty quyết định trong các trường hợp:
- Hết thời hạn hoạt động ghi trong điều lệ mà không muốn gia hạn; - Vi phạm pháp luật bị Ngân hàng Nhà nước thu hồi giấy phép hoạt động.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
2. Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ do Hội đồng quản trị tổng công ty quyết định và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
- 1 Quyết định 2039/QĐ-NHNN năm 2015 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 3 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính
- 2 Thông tư 03/1998/TT-NHNN5 hướng dẫn cấp Giấy phép hoạt động cho các Công ty tài chính trong Tổng công ty Nhà nước do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3 Công văn về việc Mẫu Điều lệ Công ty tài chính trong Tổng công ty Nhà nước
- 4 Nghị định 39-CP năm 1995 ban hành Điều lệ mẫu về Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Nhà nước
- 5 Nghị định 20-CP năm 1995 về tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 6 Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 7 Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 8 Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988 do Chủ tịch Hội đồng nhà nước ban hành