ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1049/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 09 tháng 7 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC DI TÍCH QUỐC GIA ĐẶC BIỆT TỈNH CAO BẰNG, TRỰC THUỘC SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cao Bằng;
Căn cứ Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước lĩnh vực nội vụ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Căn cứ Quyết định số 08/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cao Bằng;
Căn cứ Quyết định số 450/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng Về việc thành lập Ban Quản lý các di tích Quốc gia đặc biệt tỉnh Cao Bằng;
Thực hiện Đề án số 12-ĐA/TU ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Cao Bằng sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo Nghị quyết 19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 68/TTr-SVHTTDL ngày 21 tháng 5 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Ban Quản lý các di tích Quốc gia gia đặc biệt tỉnh Cao Bằng là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng giúp Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý, tu bổ và phát huy giá trị các di tích theo thẩm quyền được giao và theo quy định của Nhà nước hiện hành. Nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, bảo quản, trưng bày và tuyên truyền giáo dục, nói chuyện chuyên đề, triển lãm lưu động thông qua các tài liệu, hiện vật liên quan đến cuộc đời, sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng thời kỳ 1941 - 1945 và cuộc đời, sự nghiệp hoạt động cách mạng của Đại tướng Võ Nguyên Giáp, truyền thống chiến đấu anh dũng của quân và dân ta giai đoạn 1944 - 1950.
Ban Quản lý các di tích Quốc gia đặc biệt tỉnh Cao Bằng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại theo quy định.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và thực hiện công tác nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, bảo quản, trưng bày và phát huy giá trị các di tích nhằm giới thiệu, tuyên truyền các sự kiện liên quan đến cuộc đời và sự nghiệp hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng thời kỳ 1941 - 1945 và cuộc đời, sự nghiệp hoạt động cách mạng của Đại tướng Võ Nguyên Giáp, truyền thống chiến đấu anh dũng của quân và dân ta giai đoạn 1944 - 1950.
2. Tổ chức đón tiếp khách trong và ngoài nước đến tham quan, học tập, nghiên cứu, các đoàn lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn đến dâng hương, dâng hoa, báo công. Kết hợp hình thức tuyên truyền giáo dục như: triển lãm lưu động, tổ chức nói chuyện chuyên đề về Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đại tướng Võ Nguyên Giáp và truyền thống anh hùng của Quân đội nhân dân Việt Nam; biên soạn tài liệu tuyên truyền.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng tuyên truyền, quảng bá và xúc tiến phát triển du lịch trong khu di tích.
4. Xây dựng chương trình, kế hoạch toàn diện về các hoạt động của di tích, trình Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt và triển khai thực hiện.
5. Cụ thể hóa các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên có liên quan lĩnh vực được phân công phụ trách.
6. Phối hợp với chính quyền địa phương về công tác đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ và bảo vệ, bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di tích.
7. Tiếp nhận, quản lý, khai thác sử dụng hiệu quả các hạng mục công trình thuộc khu di tích theo thẩm quyền được giao.
8. Tổ chức việc kiểm kê, bảo quản, tu bổ, tôn tạo di tích được giao; huy động các nguồn lực, xã hội hóa hoạt động bảo vệ, tôn tạo di tích theo quy định của Nhà nước và của tỉnh.
9. Phối hợp với các ngành chức năng lập dự án quy hoạch, bảo quản, tu bổ, phục hồi các di tích. Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức hội thảo, tọa đàm, nghiên cứu, sưu tầm, tuyên truyền phát huy giá trị của các di tích được giao quản lý.
10. Quản lý sử dụng đất đai, tài sản, kinh phí theo phân cấp và quy định của Nhà nước.
11. Tổ chức kiểm tra và phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra giữ gìn và phát huy giá trị di tích. Lập biên bản kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong khu vực được giao quản lý.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý: Có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
- Giám đốc Ban Quản lý là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm điều hành chung công việc của Ban Quản lý.
- Phó Giám đốc: là người giúp Giám đốc Ban Quản lý chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban Quản lý về nhiệm vụ được phân công. Được thay mặt Giám đốc điều hành mọi hoạt động của Ban khi Giám đốc đi vắng và được ủy quyền.
- Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Ban Quản lý do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp.
b) Phòng Bảo tồn di tích và Thông tin tư liệu.
c) Phòng Quản lý di tích.
3. Số lượng người làm việc của Ban Quản lý được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số lượng người làm việc của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
Điều 4. Quản lý viên chức, người lao động
1. Lãnh đạo, viên chức và người lao động thuộc Ban Quản lý chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trước thủ trưởng cơ quan, đơn vị và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Biên chế sự nghiệp và biên chế hợp đồng theo Nghị định số 68/2000-CP, số lượng người làm việc trong các phòng thuộc Ban Quản lý do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định trong tổng số biên chế sự nghiệp và hợp đồng được cấp thẩm quyền giao hằng năm.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm vào ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động của Ban Quản lý do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định theo phân cấp hiện hành.
4. Việc bố trí công tác đối với viên chức của Ban Quản lý phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh viên chức, theo phẩm chất, năng lực, sở trường, bảo đảm các quy định của pháp luật.
5. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, khối lượng công việc thực tế tại Ban Quản lý, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định hoặc phân cấp cho Giám đốc Ban Quản lý ký kết hợp đồng theo quy định của pháp luật để thực hiện các công việc, nhiệm vụ cụ thể tại Ban Quản lý.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo Ban Quản lý xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng thuộc Ban Quản lý trình Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt; tổ chức triển khai các hoạt động của Ban Quản lý theo đúng nội dung của Quyết định này và các quy định của pháp luật khác liên quan.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quyết định này.
4. Trong quá trình hoạt động nếu có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Ban Quản lý có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Ban Quản lý các di tích Quốc gia đặc biệt tỉnh Cao Bằng, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 53/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Quyết định 28/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lai Châu kèm theo Quyết định 10/2017/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 1461/QĐ-UBND năm 2019 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Du lịch tỉnh Kiên Giang
- 4 Quyết định 08/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 15/2016/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cao Bằng
- 5 Quyết định 24/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý nhà nước lĩnh vực nội vụ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 6 Quyết định 1006/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Ban Quản lý di tích trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Trà Vinh
- 7 Quyết định 77/QĐ-UBND năm 2017 sáp nhập Ban Quản lý di tích tỉnh vào Bảo tàng tỉnh trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Giang
- 8 Quyết định 15/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cao Bằng
- 9 Quyết định 34/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Di tích văn hóa Óc Eo tỉnh An Giang
- 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11 Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 12 Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 1 Quyết định 53/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Quyết định 28/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lai Châu kèm theo Quyết định 10/2017/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 1461/QĐ-UBND năm 2019 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Du lịch tỉnh Kiên Giang
- 4 Quyết định 1006/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Ban Quản lý di tích trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Trà Vinh
- 5 Quyết định 77/QĐ-UBND năm 2017 sáp nhập Ban Quản lý di tích tỉnh vào Bảo tàng tỉnh trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Giang
- 6 Quyết định 34/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Di tích văn hóa Óc Eo tỉnh An Giang