Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 105/TTg

Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 1996

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT DỰ ÁN QUY HOẠCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH CỐ ĐÔ HUẾ 1996-2010

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét tờ trình số 1671/VHTT ngày 15 tháng 8 năm 1995 của Bộ Văn hóa - Thông tin và Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên - Huế;
Theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 958-BKH/VPTĐ ngày 29 tháng 12 năm 1995,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. - Phê duyệt Dự án Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích cố đô Huế từ 1996 đến 2010, với những nội dung chủ yếu sau:

1/ Mục tiêu Dự án:

a) Mục tiêu dài hạn:

- Bảo tồn di sản văn hóa Cố đô Huế.

- Phát huy mọi giá trị quý giá của di sản văn hóa cố đô Huế, bao gồm giá trị di sản văn hóa vật chất, giá trị di sản văn hóa tinh thần và giá trị di sản văn hóa môi trường cảnh quan đô thị và thiên nhiên trong việc giáo dục giữ gìn truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc và nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân.

b) Mục tiêu ngắn hạn:

- Xác định ranh giới, phạm vi và đối tượng nghiên cứu bảo tồn và khai thác.

- Lập quy hoạch bảo tồn, tôn tạo hệ thống các di tích cố đô Huế trong quy họach tổng thể thành phố Huế những năm trước mắt và lâu dài.

- Xác định nội dung đầu tư từng giai đoạn tu bổ kết hợp với tôn tạo và khai thác di tích cả về mặt văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần và cảnh quan môi trường.

2/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

a) Đối tượng nghiên cứu của dự án:

- Di sản văn hóa vật chất.

- Di sản văn hóa tinh thần, các tác phẩm văn hóa nghệ thuật chính thống, dân gian, các truyền thuyết, tập tục…

- Di sản văn hóa cảnh quan - môi trường.

b) Phạm vi nghiên cứu của dự án này bao gồm:

- Kinh thành Huế và Hoàng thành (Đại Nội).

- 7 khu lăng, tẩm của các đời vua từ Gia Long đến Khải Định.

- Các công trình kiến trúc, các công trình khác có liên quan đến kiến trúc cung đình và các công trình kiến trúc gắn liền với quá trình hình thành và phát triển đô thị của Cố đô Huế.

- Những di tích lịch sử cách mạng và kháng chiến ở thành phố Huế.

- Cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái cấu thành những nét độc đáo của cố đô Huế.

- Lịch sử, truyền thống, văn hóa thông qua các tác phẩm văn hóa nghệ thuật chính thống và dân gian.

3/ Quan điểm và những nội dung chủ yếu đầu tư bảo tồn, phát huy giá trị di tích Cố đô Huế thời kỳ 1996-2010:

a) Quan điểm chung:

- Di tích Cố đô Huế cần phải được bảo tồn trong quy họach tổng thể thống nhất; có phân cấp, phân loại những di sản cần bảo tồn theo đúng nguyên mẫu nhằm giữ nguyên giá trị lịch sử và giá trị văn hóa kiến trúc, nghệ thuật vốn có; những di sản cần được mô phỏng với các giải pháp tiên tiến, chất liệu hiện đại nhưng phải bảo đảm không làm thay đổi giá trị lịch sử, văn hóa, nghệ thuật vốn có của chúng. Chú trọng việc bảo quản thường xuyên các di tích trước các mối đe dọa như phá hoại, mất mát, xâm lấn, hỏa hoạn, sụp đổ. Ưu tiên các chương trình và biện pháp chống xuống cấp gắn với trùng tu trên cơ sở khoa học; chỉ phục nguyên những di tích có giá trị đặc biệt khi đã có đủ những căn cứ khoa học cần thiết.

- Quy hoạch bảo tồn các giá trị văn hóa cố đô Huế không tách khỏi việc bảo tồn những di tích văn hóa khác đã có và hiện còn như văn hóa Chàm, đền, đình, chùa, miếu, những di tích lịch sử và cách mạng kháng chiến.

- Bảo vệ và tôn tạo cảnh quan kiến trúc đô thị và cảnh quan thiên nhiên trong quy hoạch tổng thể xây dựng thành phố Huế không được tách rời cảnh quan kiến trúc và cảnh quan thiên nhiên của quần thể di tích cố đô Huế.

- Các chương trình nghiên cứu khoa học, tuyên truyền giáo dục về lịch sử, văn hóa - nghệ thuật của quần thể di tích cố đô Huế phải được gắn liền với nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Bảo tồn, phát huy giá trị di tích cố đô Huế phải thực hiện đồng thời, đồng bộ trên cả 3 loại di sản văn hóa vật chất, di sản văn hóa tinh thần, di sản văn hóa cảnh quan đô thị và thiên nhiên.

b) Những nội dung đầu tư chủ yếu:

GIAI ĐOẠN 1996-2000:

- Chương trình bảo vệ và tôn tạo:

+ Lập hồ sơ của tất cả những di tích hiện tồn và đã mất.

+ Xác định rõ phạm vi ranh giới các khu vực quản lý bảo vệ, thực hiện giải pháp dãn dân và di dân ở các khu vực trọng điểm.

+ Bảo quản tất cả các di tích đang bị xuống cấp (chống sập, chống dột, chống mối mọt, chống cây cối xâm thực). Tu bổ khẩn cấp và tu bổ hoàn nguyên những công trình kiến trúc thuộc diện ưu tiên 1 đã có đủ căn cứ khoa học.

+ Giải quyết cơ sở hạ tầng, trước hết là hệ thống thoát nước, đường sá, điện ở các khu vực di tích (Đại nội, Bảo tàng, lăng vua).

+ Kiểm kê, phân loại bảo quản các hiện vật, báu vật.

+ Thực hiện có hệ thống chương trình nghiên cứu khoa học, tuyên truyền giáo dục.

GIAI ĐỌAN 2001 ĐẾN 2005:

- Chương trình phục hồi và tôn tạo:

+ Tu bổ và phục hồi các trang trí mỹ thuật và kết cấu kiến trúc bị mất hoặc bị sai lệch (của các lần sửa chữa trước đây).

+ Cải thiện, tôn tạo cảnh quan thiên nhiên và nâng cấp cơ sở hạ tầng ở khu vực Đại nội và 7 lăng vua.

+ Phục hồi tiếp 3 điện trong Tử cấm thành theo thứ tự ưu tiên và đã đủ cơ sở khoa học cần thiết.

+ Tiếp tục triển khai chương trình nghiên cứu khoa học, tuyên truyền giáo dục, khai thác đã được phê duyệt.

GIAI ĐOẠN 2006-2010:

- Phục hồi những phế tích có giá trị tiêu biểu. Phục hồi hoàn nguyên toàn bộ khu vực Đại nội theo kiến trúc Hoàng thành trước kia.

- Cải thiện và tôn tạo cảnh quan thiên nhiên của khu vực Kinh thành, hai bên bờ sông Hương, các lăng tẩm còn lại và các làng cổ.

- Xây dựng thêm cơ sở hạ tầng ở những điểm di tích chưa có.

Điều 2.- Trên cơ sở dự án quy hoạch tổng thể được phê duyệt với những nội dung chủ yếu đã nêu ở Điều 1, giao Ủy Ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên - Huế chỉ đạo Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Xây dựng và các cơ quan có liên quan lập dự án khả thi cho các công trình bộ phận, theo quy định hiện hành để thực hiện đầu tư phù hợp với khả năng huy động vốn hàng năm.

Điều 3.- Tổng mức đầu tư ước tính tối đa là 720 tỷ đồng cho cả 3 thời kỳ 1996-2010, từ các nguồn vốn: ngân sách Nhà nước, tài trợ, đầu tư của nước ngoài, các tổ chức quốc tế và nhân dân trong nước, Việt kiều ở nước ngoài. Việc xác định chính thức tổng mức vốn đầu tư sẽ căn cứ vào các dự án đầu tư cụ thể đã được thẩm định và phê duyệt.

Điều 4.- Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên - Huế cần có các chính sách, cơ chế cụ thể trong phạm vi quyền hạn của mình, đồng thời nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước, về những cơ chế chính sách nhằm thực hiện đầu tư có hiệu quả, quán triệt sâu sắc những quan điểm và đường lối của Đảng về bản sắc văn hóa dân tộc, tuân thủ các công ước quốc tế về bảo tồn di sản văn hóa thế giới, tuân thủ những quy định tại Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng những di tích lịch sử của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 4 tháng 4 năm 1984.

Điều 5.- Giao Ủy Ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên - Huế xác định chủ đầu tư để thực hiện dự án theo Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Bộ Văn hóa - Thông tin và Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm chỉ đạo về chuyên môn, xét duyệt thiết kế và tổng dự toán từng dự án. Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin, Tổng cục Du lịch, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy Ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên - Huế để tìm nguồn tài trợ, đầu tư từ phía các tổ chức nước ngoài cho Dự án.

Điều 6.- Bộ trưởng Bộ Kế họach và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy Ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên - Huế và các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng và các phó TTg
- Bộ Kế họach và Đầu tư
- Bộ Văn hóa - Thông tin
- UBND tỉnh Thừa Thiên - Huế
- Bộ Xây dựng, - Bộ Ngoại giao
- Bộ Tài chính
- Ủy ban quốc gia UNESCO của Việt Nam
- Tổng cục Du lịch
- Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
- Bộ Nội vụ
- Bộ Quốc phòng
- Hội Kiến trúc sư Việt Nam
- Lưu: KGVX (2), QHQT, KTTH, KTN, ĐP1, VT

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ




Võ Văn Kiệt